Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Phí trước bạ đối với ô tô, xe máy lại sắp biến động lớn

10:21 | 01/09/2018

169 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính vừa hoàn thiện dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140 của Chính phủ về lệ phí trước bạ. Theo đề xuất, xe pick-up, xe tải VAN thì mức thu lần đầu sẽ bằng 60% ô tô con, còn mức biến động giá chuyển nhượng ô tô, xe máy dự kiến giảm từ 20% hiện nay xuống 10%.

Dự thảo Nghị định sửa đổi đang được Bộ Tài chính lấy ý kiến đóng góp của các bộ ngành, đơn vị chức năng có liên quan. Ô tô, xe máy, tàu thuyền, máy bay, nhà đất, du thuyền… đều là đối tượng nằm trong diện điều chỉnh của dự thảo Nghị định. Theo đó, các tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tài sản nằm trong danh mục kể trên đều sẽ phải đóng phí trước bạ theo quy định.

phi truoc ba doi voi o to xe may lai sap bien dong lon
Phí trước bạ đối với ô tô, xe máy lại sắp biến động lớn.

Bộ Tài chính nêu lý do sửa đổi Nghị định 140 là bởi theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước thì Lệ phí trước bạ (LPTB) là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%. Số thu của khoản này giai đoạn 2012-2017 bình quân đang chiếm khoảng 2% tổng thu ngân sách, tương đương với 2,8% tổng thu nội địa.

Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt được thì Nghị định 140 theo Bộ Tài chính đã dần bộc lộ những điểm hạn chế cần phải chỉnh sửa lại cho phù hợp hơn với điều kiện Việt Nam hiện nay.

Chẳng hạn, theo Bộ Tài chính, Nghị định số 140 quy định: Trường hợp ô tô, xe máy có giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường tăng hoặc giảm 20% trở lên so với giá tính LPTB tại bảng giá (do Bộ Tài chính ban hành) thì Bộ Tài chính điều chỉnh giá tính LPTB tài sản đó.

Trong thời gian qua, thực hiện các cam kết quốc tế về cắt giảm thuế nhập khẩu, giá chuyển nhượng trên thị trường của nhiều dòng xe có xu hướng giảm, nhưng mức giảm chưa đến 20% nên chưa đủ điều kiện để điều chỉnh giá tính lệ phí trước bạ đối với các dòng xe này.

Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) mới đây cũng đã đề nghị nghiên cứu điều chỉnh mức biến động để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng. Ngoài ra, VAMA đề nghị cần quy định thời gian Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ bổ sung, điều chỉnh để đảm bảo tính ổn định.

Về mức thu, Nghị định 140 quy định, mức thu lần đầu đối với ô tô khác không phải là ô tô con (bao gồm cả xe pick-up chở hàng và ô tô tải VAN) là 2% (Việc xác định xe ô tô con và ô tô khác để xác định mức thu lệ phí trước bạ được căn cứ theo Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm cấp).

Tuy nhiên, hiện nay xe pick-up chở hàng và xe ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống vừa chở người, vừa chở hàng, được áp dụng các hệ thống báo hiệu đường bộ như đối với xe ô tô con (xe chở người từ 9 chỗ trở xuống). Vì vậy, Bộ Tài chính cho rằng, cần thiết điều chỉnh mức thu lệ phí lần đầu đối với loại xe này để đảm bảo công bằng với xe ô tô con...

Cũng theo Bộ Tài chính, quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định số 140, mức thu lần đầu đối với xe pick-up trong khung 10-15% nếu trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm cấp ghi là ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (mức thu cụ thể do HĐND cấp tỉnh quyết định); mức thu lần đầu đối với xe pick-up là 2% nếu ghi là loại ô tô khác không phải là ô tô con.

Đối với ô tô pick-up chở người và là xe ô tô con, trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đã ghi là ô tô con nên theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định số 140 thì mức thu lệ phí lần đầu đối với loại xe này trong khung 10 - 15%.

Ô tô pick-up chở hàng, căn cứ quy định hiện tại, nếu trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ghi là loại ô tô khác không phải là ô tô con (ô tô pick-up chở hàng không phải là ô tô con) thì mức thu lần đầu là 2%. Như vậy, loại xe ô tô nêu trên khi tham gia giao thông được áp dụng các hệ thống báo hiệu đường bộ như ô tô con, không bị hạn chế về thời gian được phép lưu thông trong đô thị, được phép lưu thông vào làn đường dành cho ô tô con.

Theo tính toán của Bộ Tài chính, giai đoạn vừa qua (2012-2017) số lượng xe pick-up, gồm cả xe chở hàng và xe chở người (nhập khẩu và sản xuất, lắp ráp trong nước) tăng theo từng năm, đặc biệt tốc độ tăng trưởng nhập khẩu nhanh (xe pick-up nhập khẩu năm 2017 là 28.482 chiếc, tăng 8,7 lần).

Riêng số lượng xe pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống (nhập khẩu và sản xuất, lắp ráp trong nước) giai đoạn 2012 - 2017 như sau: Năm 2012 là 3.305 chiếc, năm 2013 là 6.902 chiếc, năm 2014 là 10.961 chiếc, năm 2015 là 20.132 chiếc, năm 2016 là 28.091 chiếc, năm 2017 là 28.911 chiếc; bình quân khoảng 16.383 chiếc/năm, chiếm khoảng 99,8% số lượng xe pick-up.

Thực tế, xe ô tô pick-up chở hàng và ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép dưới 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống được sử dụng kết hợp vừa chở người, vừa chở hàng; các xe ô tô tải khác chủ yếu sử dụng để chở hàng.

Do đó, Bộ Tài chính đề nghị mức thu lần đầu với dòng xe này bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô con (trong khung 10 - 15%). Mức thu lần thứ 2 trở đi là 2%.

Đề xuất mức biến động giá chuyển nhượng ô tô, xe máy xuống 10%

Về mức biến động giá chuyển nhượng ô tô, xe máy để điều chỉnh tại Nghị định 140 quy định: Giá tính LPTB đối với ô tô, xe máy là giá tại bảng giá do Bộ Tài chính ban hành; trường hợp giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường tăng hoặc giảm 20% trở lên so với giá tính phí tại bảng giá thì Bộ Tài chính điều chỉnh giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đó.

Theo Bộ Tài chính, trong thời gian qua, thực hiện cam kết quốc tế về cắt giảm thuế nhập khẩu, giá chuyển nhượng trên thị trường của nhiều dòng xe có xu hướng giảm nhưng ở mức thấp (chưa đến 20%) trong khi đó giá tính phí vẫn phải áp dụng theo bảng giá do chưa đủ điều kiện để điều chỉnh bảng giá.

Tổng hợp số liệu do VAMA cung cấp cho thấy, trong giai đoạn 2015 - 2017: Đối với ô tô, tùy từng mẫu xe, số lần thay đổi giá từ 1 - 6 lần; mức biến động giá giảm phổ biến ở mức từ 2 - 7%; mức biến động giá tăng phổ biến ở mức từ 2 - 6%. Đối với xe máy, số lần thay đổi giá và mức biến động giá chủ yếu là đối với xe lắp ráp trong nước; mức biến động giá tăng phổ biến ở mức từ 1 - 3%, mức biến động giá giảm không nhiều.

Để phù hợp với thực tế và đáp ứng yêu cầu quản lý thuế, Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi mức biến động giá chuyển nhượng ô tô, xe máy từ 20% trở lên xuống 10% trở lên so với bảng giá để điều chỉnh bảng giá.

Theo Dân trí

phi truoc ba doi voi o to xe may lai sap bien dong lon Xe buýt dùng năng lượng sạch được miễn lệ phí trước bạ
phi truoc ba doi voi o to xe may lai sap bien dong lon Xe máy điện được miễn phí trước bạ đến hết tháng 6/2016
phi truoc ba doi voi o to xe may lai sap bien dong lon Đề xuất bỏ phí trước bạ với xe máy điện

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 15:00