Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ông Dũng "lò vôi" chi ngàn tỷ xử lý nước thải trên cả nước

06:00 | 26/10/2018

1,376 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sở Kế hoạch – Đầu tư TP HCM vừa trao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cấp phép cho Công ty cổ phần Xử lý nước thải Hằng Hữu Huỳnh, do ông Huỳnh Uy Dũng (tức Dũng “lò vôi”) sáng lập và giữ chức Chủ tịch HĐQT.  
dung lo voi chi ngan ty xu ly nuoc thai tren ca nuocÔng Dũng "Lò Vôi" muốn xây dự án bất động sản hơn 100 ha
dung lo voi chi ngan ty xu ly nuoc thai tren ca nuocÔng Dũng ‘lò vôi’ và dự án trường đua '6 trong 1'
dung lo voi chi ngan ty xu ly nuoc thai tren ca nuocÔng Huỳnh Uy Dũng: “Kiếp sau tôi không dám làm doanh nghiệp!”

Sau khi có giấy phép, ông Dũng đã tuyên bố sẽ đầu tư khoảng 10.000 tỷ đồng để xây dựng 100 nhà máy xử lý nước thải trên cả nước.

Ông Dũng cho biết, sau hơn 30 năm làm doanh nghiệp, đầu tư vào các lĩnh vực như: Xây dựng các khu công nghiệp, đầu tư bất động sản, kinh doanh du lịch,... |Song đây là lần đầu tiên, ông Dũng chuyển sang đầu tư ở lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ đối với ông là xử lý nước thải, bảo vệ môi trường.

dung lo voi chi ngan ty xu ly nuoc thai tren ca nuoc
Ông Huỳnh Uy Dũng bên hệ thống theo dõi hoạt động tại nhà máy xử lý nước thải tại khu công nghiệp Sóng Thần 2.

“Hơn 20 năm trước, khi khu công nghiệp Sóng Thần tại Bình Dương đi vào hoạt động, các quy định về chuẩn nước thải ra môi trường chỉ đạt loại B. Sau đó, chuẩn nước thải quy định yêu cầu đạt loại A khiến hệ thống xử lý trước đó không đạt yêu cầu. Điều tôi trăn trở là chất lượng nước thải nếu không đảm bảo sẽ ảnh hưởng đến môi trường và ảnh hưởng sức khỏe của các thế hệ sau. Do đó năm 2017 tôi đã bắt tay xây dựng nhà máy xử lý nước thải đầu tiên tại khu công nghiệp Sóng Thần 2 với công suất xử lý 7.000 m3/ngày", ông Huỳnh Uy Dũng nói.

Qua quá trình áp dụng các biện pháp xử lý riêng, kết quả nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn do Bộ Tài nguyên – Môi trường và Bộ Y tế quy định, ông Dũng quyết định thành lập doanh nghiệp và đầu tư lớn vào lĩnh vực này.

dung lo voi chi ngan ty xu ly nuoc thai tren ca nuoc
Hình ảnh đối chứng giữa nước thải chưa xử lý (màu đen) và nước thải sau khi được nhà máy của ông Dũng xử lý (chai nước trong). Ảnh: H.H

Kế hoạch giai đoạn 1, từ năm 2018 – 2021, Công ty cổ phần Xử lý nước thải Hằng Hữu Huỳnh sẽ đầu tư xây dựng 100 nhà máy xử lý nước thải trên cả nước. Mỗi nhà máy có kinh phí xây dựng khoảng 100 tỷ đồng, công suất xử lý khoảng 10.000 m3/ngày, nhằm thu gom nước thải tại các khu công nghiệp để xử lý thành nước đạt loại A và doanh nghiệp có khả năng tái sử dụng trong sản xuất.

Theo ông Huỳnh Uy Dũng, trước mắt, Công ty Hằng Hữu Huỳnh sẽ đầu tư, thực hiện xử lý nước thải cho các khu công nghiệp thuộc 2 tỉnh Bình Dương và Bình Phước; kế đó là các khu công nghiệp ở các tỉnh – thành miền Đông như: Đồng Nai, TP HCM và Long An. Sau đó sẽ mở rộng, hình thành các nhà máy xử lý nước thải tại các địa phương ở miền Bắc và miền Trung, tập trung vào các "điểm nóng" là các khu công nghiệp đang gây ô nhiễm...

Dự kiến đầu tháng 12.2018, nhà máy xử lý nước thải đầu tiên của Công ty Hằng Hữu Huỳnh tại khu công nghiệp Sóng Thần 2 sẽ chính thức được khánh thành và đi vào hoạt động.

Lâm Anh (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲1200K 88,300 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲1200K 88,200 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 ▲1300K 88.300 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 ▲1300K 88.210 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 ▲1290K 87.520 ▲1290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 ▲1190K 80.980 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 ▲980K 66.380 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 ▲880K 60.190 ▲880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 ▲850K 57.550 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 ▲790K 54.010 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 ▲760K 51.810 ▲760K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 ▲540K 36.880 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 ▲480K 33.260 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 ▲430K 29.290 ▲430K
Cập nhật: 23/10/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲120K 8,890 ▲120K
Trang sức 99.9 8,690 ▲120K 8,880 ▲120K
NL 99.99 8,765 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25378 25378 25462
AUD 16565 16665 17228
CAD 18032 18132 18683
CHF 28892 28922 29729
CNY 0 3531.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26957 27057 27930
GBP 32486 32536 33639
HKD 0 3220 0
JPY 163.42 163.92 170.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15106 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19722
THB 0 698.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 23:00