Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

NSRP đạt mốc 15 triệu giờ công an toàn, tăng nguồn cung trong nước nhờ tối ưu công suất

12:18 | 26/03/2024

15,732 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Công ty TNHH lọc hóa dầu Nghi Sơn (NSRP) cho biết, NSRP vượt mốc 15 triệu giờ công an toàn, không xảy ra tai nạn lao động và xuất bán thành công lô dầu Diesel 10ppm đầu tiên ra thị trường trong nước, trong khi vẫn tiếp tục duy trì công suất nhà máy trên 100%.
NSRP đạt mốc 15 triệu giờ công an toàn, tăng nguồn cung trong nước nhờ tối ưu công suất
Toàn cảnh Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn

Trong những năm gần đây, NSRP đã chủ động tăng cường và nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp đồng thời triển khai nhiều sáng kiến cải tiến nhằm đảm bảo hoạt động ổn định của nhà máy lọc hóa dầu và tối đa hóa lợi ích lâu dài cho công ty.

Đặc biệt, NSRP đã đạt được thành tựu đáng kể trong lĩnh vực an toàn với 15 triệu giờ công an toàn, không xáy ra tai nạn lao động, trong bối cảnh công ty phải đối mặt với nhiều thách thức liên quan tới công tác vận hành và bảo trì, bảo dưỡng nhà máy trong hơn hai năm qua. Công ty đã liên tục củng cố và hoàn thiện các quy định, quy chuẩn đảm bảo an ninh, an toàn nhằm giảm thiểu rủi ro trong mọi hoạt động của nhà máy, đồng thời luôn quan tâm và bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

Ông So Hasegawa, Tổng Giám đốc (TGĐ) NSRP cho biết: “Các cán bộ nhân viên của công ty và sự an toàn của họ là ưu tiên hàng đầu của chúng tôi. Việc đạt được 15 triệu giờ công an toàn là cột mốc quan trọng thể hiện cam kết không ngừng của chúng tôi trong việc thúc đẩy văn hóa an toàn và các biện pháp thực hành tốt nhất trong công ty. Chúng tôi cũng tích hợp sâu rộng các giải pháp an toàn trong công tác quản trị doanh nghiệp và đảm bảo rằng an toàn luôn là yếu tố cơ bản hàng đầu trong suốt quá trình hoạt động của công ty.

Bên cạnh đó, thời gian qua, NSRP luôn không ngừng tập trung nghiên cứu và phát triển để cho ra mắt các sản phẩm chất lượng cao, thân thiện với môi trường. Vào ngày 15 tháng 3, NSRP đã lần đầu tiên xuất bán thành công dòng sản phẩm Dầu Diesel 10ppm có hàm lượng lưu huỳnh rất thấp, chỉ 10 phần triệu (ppm) ra thị trường trong nước. Đây là sản phẩm tuân thủ các tiêu chuẩn khí thải nghiêm ngặt nhất, mang lại hiệu suất vượt trội, cải thiện hiệu suất sử dụng nhiên liệu và giảm thiểu việc bảo trì động cơ, góp phần mang lại môi trường sạch và xanh hơn.

Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu xăng dầu tiêu dùng của thị trường trong nước ngày càng thiếu hụt và phải nhập khẩu trong thời gian tới, đồng thời duy trì hiệu quả hoạt động tối ưu, NSRP đang tập trung nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật để tăng khả năng nâng công suất của nhà máy từ 15 đến 20% so với hiện nay.

Ông So Hasegawa – TGĐ NSRP chia sẻ thêm: “Chúng tôi rất vui mừng khi đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của thị trường nội địa đối với dòng sản phẩm dầu Diesel 10ppm. Chúng tôi đang vận hành nhà máy với công suất trên 100% và việc tăng công suất nhà máy từ 15 đến 20% cũng giúp chúng tôi đảm bảo nguồn cung sản phẩm xăng dầu ổn định, từ đó góp phần đảm bảo an ninh năng lượng lâu dài của quốc gia. Công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu và cải tiến toàn bộ sản phẩm xăng dầu, đáp ứng chỉ tiêu chất lượng tốt nhất đối với nhóm sản phẩm này cho thị trường trong nước, đồng thời tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, mang lại nhiều lợi ích hơn nữa cho công ty.”

Để thực hiện những mục tiêu trên, việc vận hành nhà máy an toàn, ổn định và hiệu quả, nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp và tái cấu trúc quản trị, cũng như đẩy mạnh công tác xây dựng văn hóa sẽ luôn được NSRP và các cổ đông của công ty quan tâm và ưu tiên hàng đầu.

Bên cạnh những nỗ lực nội tại của công ty, công ty rất mong đợi tiếp tục nhận được sự đồng hành, ủng hộ và hỗ trợ tích cực từ Chính phủ Việt Nam, các bộ, ban ngành trung ương, chính quyền địa phương, các nhà đầu tư và các bên liên quan đối với các hoạt động và giải pháp tái cấu trúc của Công ty.

NSRP là công ty liên doanh được thành lập vào tháng 4 năm 2008, bởi bốn nhà đầu tư: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PetroVietnam), Công ty Kuwait Petroleum Europe (KPE) của Cô-Oét, Công ty Idemitsu Kosan (IKC) và Mitsui Chemicals (MCI) của Nhật Bản.

Công ty có tổng vốn đầu tư lên tới hơn 9 tỉ đô-la Mỹ và công suất chế biến của nhà máy lọc hóa dầu là 200.000 thùng dầu thô/ngày (tương đương 10 triệu tấn/năm).

NSRP là nhà sản xuất sản phẩm xăng dầu chủ lực cho thị trường Việt Nam. Công ty cũng xuất khẩu một số sản phẩm hóa dầu sang các nước khác trong khu vực. NSRP cam kết là nhà cung cấp đáng tin cậy của các sản phẩm lọc dầu và hóa dầu với giá cả cạnh tranh.

Hải Anh

Thông tin về hoạt động của Công ty TNHH Lọc Hóa Dầu Nghi SơnThông tin về hoạt động của Công ty TNHH Lọc Hóa Dầu Nghi Sơn
NSRP cam kết đảm bảo nguồn cung các sản phẩm xăng dầu cho thị trường trong nướcNSRP cam kết đảm bảo nguồn cung các sản phẩm xăng dầu cho thị trường trong nước
Đảm bảo nguồn cung xăng dầu: Chính sách cần bám sát khó khăn của doanh nghiệpĐảm bảo nguồn cung xăng dầu: Chính sách cần bám sát khó khăn của doanh nghiệp
[PetroTimesTV]  Thủ tướng Phạm Minh Chính: Cần tái cấu trúc tổng thể Lọc hóa dầu Nghi Sơn[PetroTimesTV] Thủ tướng Phạm Minh Chính: Cần tái cấu trúc tổng thể Lọc hóa dầu Nghi Sơn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 12:00