Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

NSRP cam kết đảm bảo nguồn cung các sản phẩm xăng dầu cho thị trường trong nước

19:17 | 25/10/2022

10,510 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - NSRP đã xác nhận kế hoạch vận hành nhà máy với công suất trung bình tối thiểu 100% trong Quý IV/2022 để đảm bảo nguồn cung liên tục và ổn định của các sản phẩm xăng dầu cho thị trường nội địa.

Thời gian qua, việc nhập khẩu xăng dầu từ nước ngoài vào Việt Nam gặp nhiều khó khăn, dẫn đến tình trạng khan hiếm hàng tại một số đại lý xăng dầu và cây xăng bán lẻ.

NSRP cam kết đảm bảo nguồn cung các sản phẩm xăng dầu cho thị trường trong nước
Nhà máy Lọc hoá dầu Nghi Sơn

Trước tình hình đó, Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn (NSRP) đã nhận được công văn số 6327/BCT-TTTN ngày13/10/2022 của Bộ Công Thương yêu cầu NSRP duy trì hoạt động sản xuất ổn định, tối đa hóa sản lượng để đảm bảo cung cấp xăng dầu cho thị trường trong nước. Bộ cũng yêu cầu NSRP thực hiện các biện pháp phù hợp để đẩy nhanh tiến độ giao hàng cho các doanh nghiệp đã đặt hàng theo hợp đồng đã ký.

Trong thư phản hồi gửi Bộ Công Thương, NSRP đã xác nhận kế hoạch vận hành nhà máy với công suất trung bình tối thiểu 100% trong Quý IV/2022 để đảm bảo nguồn cung liên tục và ổn định của các sản phẩm xăng dầu cho thị trường nội địa. NSRP cam kết sẽ giao đủ số lượng hàng theo kế hoạch Quý IV cho PVNDB theo Thỏa thuận bao tiêu sản phẩm nhiên liệu (FPOA) được ký giữa hai Bên với khối lượng vào khoảng 2,4 - 2,5 triệu m3.

"Chúng tôi tin rằng số lượng sản phẩm nói trên sẽ góp phần ổn định nguồn cung cho thị trường nhiên liệu Việt Nam", NSRP bày tỏ.

Về yêu cầu đẩy nhanh tiến độ giao sản phẩm, NSRP đã và đang làm việc chặt chẽ với đối tác mua hàng để tối đa hóa số lượng được giao trong Quý IV/2022 theo FPOA mặc dù tiến độ giao hàng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết cũng như việc sắp xếp phương tiện vận chuyển của đối tác và các đầu mối mua hàng của họ.

"NSRP đã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia thông qua việc cung cấp khoảng 40% nhu cầu nhiên liệu xăng dầu cho thị trường và sẽ không ngừng đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế - xã hội bền vững của Việt Nam", NSRP thông tin.

NSRP là công ty liên doanh được thành lập vào tháng 4 năm 2008, được đầu tư bởi 4 công ty: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) từ Việt Nam, Công ty Kuwait Petroleum Europe (KPE) từ Cô-oét, Công ty Idemitsu Kosan Co., Ltd (IKC) và Mitsui Chemicals Inc (MCI) từ Nhật Bản. Với tổng vốn đầu tư hơn 9 tỷ USD và công suất chế biến 200.000 thùng dầu thô Cô-oét/ngày (tương đương 10 triệu tấn/ năm), Nhà máy lọc hóa Nghi Sơn là một trong những dự án trọng điểm quốc gia của Việt Nam và là một trong những nhà máy lọc dầu có thiết kế tiên tiến và hiện đại nhất đang hoạt động ở Châu Á.
NSRP đạt mốc cung cấp 20 triệu tấn sản phẩm xăng dầu cho thị trường Việt NamNSRP đạt mốc cung cấp 20 triệu tấn sản phẩm xăng dầu cho thị trường Việt Nam
NSRP tổ chức Hội nghị quán triệt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khoá XIII và sinh hoạt chính trị chủ đề “Tự soi - Tự sửa”NSRP tổ chức Hội nghị quán triệt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khoá XIII và sinh hoạt chính trị chủ đề “Tự soi - Tự sửa”
Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn ổn định hoạt độngNhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn ổn định hoạt động
Thực hiện phương châm hành động “Đoàn kết - Kỷ cương - Sáng tạo - Hiệu quả” sẽ góp phần nâng cao tính gắn kết và sức mạnh tập thểThực hiện phương châm hành động “Đoàn kết - Kỷ cương - Sáng tạo - Hiệu quả” sẽ góp phần nâng cao tính gắn kết và sức mạnh tập thể
Lọc hóa dầu Nghi Sơn đáp ứng được 33% nhu cầu nhiên liệu của Việt Nam sau một năm hoạt độngLọc hóa dầu Nghi Sơn đáp ứng được 33% nhu cầu nhiên liệu của Việt Nam sau một năm hoạt động

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲10K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲10K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 10/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24510 24510 24900
AUD 16233 16283 16785
CAD 17991 18041 18498
CHF 28808 28858 29412
CNY 0 3430 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26990 27040 27742
GBP 32003 32053 32716
HKD 0 3185 0
JPY 170.16 170.66 176.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14954 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18695 18745 19298
THB 0 688 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 12:00