Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nóng: Đề xuất gói hỗ trợ phục hồi kinh tế xã hội hơn 840.000 tỷ đồng

14:38 | 05/12/2021

3,317 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Gói hỗ trợ bao gồm cả tài khóa, tiền tệ, an sinh xã hội cùng các chính sách khác là 843.845 tỷ đồng (10,38% GDP), là giá trị công bố. Giá trị thực tế sẽ chi là hơn 445.000 tỷ đồng, chiếm 5,48% GDP.
Nóng: Đề xuất gói hỗ trợ phục hồi kinh tế xã hội hơn 840.000 tỷ đồng - 1
Diễn đàn Kinh tế 2021 có sự tham dự của nhiều vị Ủy viên Bộ Chính trị, lãnh đạo Chính phủ, Quốc hội, đại biểu Quốc hội các thời kỳ, nhiều chuyên gia kinh tế - tài chính trong nước và quốc tế (Ảnh: Quốc Chính)

Tại Diễn đàn Kinh tế 2021 diễn ra sáng nay (5/12), TS. Cấn Văn Lực đã trình bày chi tiết về một số gợi ý chính sách tài khóa và tiền tệ hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế xã hội.

Nghiên cứu này được thực hiện bởi Thường trực Ủy ban Kinh tế của Quốc hội cùng nhóm chuyên gia.

Đáng chú ý, tại tham luận với những đánh giá chi tiết này, TS. Cấn Văn Lực thay mặt nhóm thực hiện đã đề xuất gói hỗ trợ bao gồm cả tài khóa, tiền tệ, an sinh xã hội cùng các chính sách lên tới 843.845 tỷ đồng, chiếm 10,38% GDP (giá trị công bố).

Trong số này, chính sách tài khóa chiếm lớn nhất trong cơ cấu với 8,34%, tương đương 678.395 tỷ đồng; chính sách tiền tệ 65.000 tỷ đồng (chiếm 0,8%), chính sách an sinh xã hội là 12.800 tỷ đồng (chiếm 0,16%), chính sách khác là 37.650 tỷ đồng (0,46%); đầu tư SCIC vào doanh nghiệp là 50.000 tỷ đồng (chiếm 0,6%).

Nóng: Đề xuất gói hỗ trợ phục hồi kinh tế xã hội hơn 840.000 tỷ đồng - 2

Về giá trị thực tế sẽ chi, ông Lực cho biết con số thực tế sẽ là 445.760 tỷ đồng (chiếm 5,48% GDP), theo tính toán của nhóm nghiên cứu.

Theo giải thích của TS. Cấn Văn Lực, giá trị công bố là giá trị danh nghĩa ví dụ như các khoản giãn hoãn thuế, phí, đầu tư vào doanh nghiệp của SCIC…. Cuối cùng, người dân, doanh nghiệp phải trả lại. Còn giá trị thực tế là khoản thực chi. Khoản thực chi trong tổng gói hỗ trợ 843.845 tỷ đồng là 445.760 tỷ đồng.

Để thực hiện gói hỗ trợ này, nhóm nghiên cứu cũng đã có những tính toán cụ thể về nguồn lực huy động. Trong đó, khoản huy động lớn nhất sẽ là phát hành trái phiếu Chính phủ với 220.060 tỷ đồng.

Nóng: Đề xuất gói hỗ trợ phục hồi kinh tế xã hội hơn 840.000 tỷ đồng - 3

Về điều kiện thực hiện, ông Lực cho biết cần đáp ứng quan điểm, mục tiêu và tiêu chí hỗ trợ đã nêu, triển khai nhanh chóng và có tính đến năng lực thực hiện tại các đơn vị, địa phương.

Đồng thời phải hết sức quan tâm tháo gỡ các rào cản thể chế để tăng khả năng hấp thụ, mới đảm bảo các chính sách phát huy hiệu quả, tính toán tác động và có giải pháp kiểm soát rủi ro các cân đối lớn (nợ công, thâm hụt ngân sách, nghĩa vụ trả nợ…).

Nhóm chuyên gia cũng lưu ý đến việc kiểm tra, giám sát chống lãng phí, lợi ích nhóm… trong việc thực hiện các gói hỗ trợ.

Về đánh giá tác động chính sách, ông Lực cho biết đưa ra các kịch bản: không có chương trình, có chương trình.

Nóng: Đề xuất gói hỗ trợ phục hồi kinh tế xã hội hơn 840.000 tỷ đồng - 4
Nóng: Đề xuất gói hỗ trợ phục hồi kinh tế xã hội hơn 840.000 tỷ đồng - 5

Nhóm nghiên cứu đã đề xuất một số kiến nghị chính sách. Cụ thể như cần phối hợp nhịp nhàng chính sách (nhất là chính sách tài khóa và tiền tệ) đồng thời chấp nhận tăng nợ công, thâm hụt ngân sách, nghĩa vụ trả nợ và tín dụng trong tầm kiểm soát.

Thường trực Ủy ban Kinh tế của Quốc hội cùng nhóm chuyên gia cũng đề nghị tăng bảo lãnh phát hành trái phiếu của Chính phủ cho NHCSXH; có giải pháp tăng vốn cho các NHTM; chú trọng cải tiến hiệu quả, kịp thời khâu thực thi.

Ngoài ra là phải gắn kết chương trình này thật chặt chẽ với chiến lược phòng, chống dịch; xây dựng lộ trình cụ thể để trung hòa các tác động của chính sách đã nêu trên; đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế; cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh; kiên quyết tháo gỡ rào cản, vướng mắc nhanh nhất có thể; chú trọng triển khai đồng thời các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra trong các kế hoạch, chương trình khác.

Thời gian thực hiện chương trình hỗ trợ theo đề xuất của nhóm nghiên cứu là 2 năm (2022-2023), chia thành 3 giai đoạn.

Giai đoạn 1 là chuẩn bị kích hoạt chương trình và mở cửa nền kinh tế, phục hồi rõ nét hơn (hết quý II/2022).

Giai đoạn 2 là tạo lập nền tàng, phục hồi nhanh và tăng tốc (đến hết quý III/2023).

Kết thúc chương trình và bước sang quỹ đạo mới (từ quý IV/2023).

Đối tượng tiếp cận chương trình là lao động và người sử dụng lao động.

Nghiên cứu cũng nhấn mạnh chương trình hỗ trợ phục hồi này có quy mô đủ lớn, thời gian đủ dài, đảm bảo trọng tâm, trọng điểm, hỗ trợ cả tổng cung và tổng cầu. Đồng thời phối hợp linh hoạt, chặt chẽ, hài hòa chính sách tài khóa, tiền tệ và các chính sách khác. Ngoài ra hỗ trợ cũng đảm bảo thực hiện đa mục tiêu, vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phục hồi và phát triển kinh tế xã hội.

Theo Dân trí

Hiệu quả từ các “gói” hỗ trợ doanh nghiệp và người lao độngHiệu quả từ các “gói” hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động
TP HCM: Chi hỗ trợ đợt 3 đạt 78%, tăng cường hỗ trợ người lao động trở lại làm việcTP HCM: Chi hỗ trợ đợt 3 đạt 78%, tăng cường hỗ trợ người lao động trở lại làm việc
Việt Nam đã có các gói hỗ trợ kinh tế vượt dịch nào?Việt Nam đã có các gói hỗ trợ kinh tế vượt dịch nào?
Gói hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp sẽ được chi trả như thế nào?Gói hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp sẽ được chi trả như thế nào?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,000
AVPL/SJC HCM 82,000 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 83,700 84,000
Nguyên liệu 999 - HN 83,500 83,900
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,000
Cập nhật: 20/11/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.600 84.800
TPHCM - SJC 82.000 85.000
Hà Nội - PNJ 83.600 84.800
Hà Nội - SJC 82.000 85.000
Đà Nẵng - PNJ 83.600 84.800
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.000
Miền Tây - PNJ 83.600 84.800
Miền Tây - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.600 84.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.600
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.500 84.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.420 84.220
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.560 83.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.820 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.980 63.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.070 57.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.550 54.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.170 51.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.070 49.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.820 35.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.360 31.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.570 27.970
Cập nhật: 20/11/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,290 8,470
Trang sức 99.9 8,280 8,460
NL 99.99 8,330
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,380 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,380 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,380 8,480
Miếng SJC Thái Bình 8,250 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,250 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,250 8,500
Cập nhật: 20/11/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,083.48 16,245.94 16,767.12
CAD 17,656.23 17,834.58 18,406.72
CHF 28,036.49 28,319.69 29,228.19
CNY 3,422.23 3,456.80 3,567.69
DKK - 3,541.10 3,676.70
EUR 26,217.37 26,482.19 27,654.88
GBP 31,357.35 31,674.09 32,690.20
HKD 3,181.93 3,214.07 3,317.18
INR - 300.24 312.25
JPY 158.83 160.43 168.06
KRW 15.78 17.53 19.02
KWD - 82,565.40 85,866.18
MYR - 5,630.15 5,752.94
NOK - 2,259.80 2,355.74
RUB - 242.43 268.37
SAR - 6,750.31 6,998.42
SEK - 2,280.65 2,377.48
SGD 18,493.49 18,680.29 19,279.56
THB 649.13 721.26 748.88
USD 25,175.00 25,205.00 25,507.00
Cập nhật: 20/11/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,207.00 25,507.00
EUR 26,340.00 26,446.00 27,526.00
GBP 31,527.00 31,654.00 32,592.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,309.00
CHF 28,171.00 28,284.00 29,124.00
JPY 160.55 161.19 168.05
AUD 16,176.00 16,241.00 16,722.00
SGD 18,607.00 18,682.00 19,188.00
THB 714.00 717.00 747.00
CAD 17,763.00 17,834.00 18,331.00
NZD 14,673.00 15,154.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 20/11/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25293 25293 25507
AUD 16154 16254 16824
CAD 17768 17868 18420
CHF 28368 28398 29201
CNY 0 3473 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26382 26482 27360
GBP 31598 31648 32756
HKD 0 3266 0
JPY 162.26 162.76 169.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18582 18712 19439
THB 0 679.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8500000
XBJ 7800000 7800000 8500000
Cập nhật: 20/11/2024 06:00