Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nợ thuế của người chết, mất tích, doanh nghiệp phá sản... lên tới gần 35.000 tỷ đồng

21:38 | 09/09/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhóm nợ không có khả năng thu hồi (của người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, liên quan đến trách nhiệm hình sự, đã tự giải thể, phá sản, ngừng, nghỉ và bỏ địa chỉ kinh doanh) là 34.818 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 42% tổng số tiền thuế nợ.
Nợ thuế của người chết, mất tích, doanh nghiệp phá sản... lên tới gần 35.000 tỷ đồng
Nợ thuế của người chết, mất tích, doanh nghiệp phá sản... lên tới gần 35.000 tỷ đồng (Ảnh minh hoạ).

Báo cáo từ Tổng cục Thuế cho biết, trong 8 tháng, toàn ngành thuế đã thực hiện 50.178 cuộc thanh tra, kiểm tra, đạt 56,25% kế hoạch năm 2018.

Theo con số vừa được đại diện ngành thuế cho biết, qua thanh kiểm tra, cơ quan chức năng đã giảm lỗ trên 13.685 tỷ đồng, bằng 125,16% so với cùng kỳ năm 2017. Số tiền giảm khấu trừ là gần 815 tỷ đồng. Tổng số thuế tăng thu là gần 8.999 tỷ đồng sau thanh tra, kiểm tra.

Riêng về doanh nghiệp có hoạt động giao dịch liên kết, báo cáo cho thấy, cơ quan chức năng đã thực hiện thanh tra, kiểm tra 270 đơn vị. Qua thanh kiểm tra, ngành thuế đã giảm lỗ 3.166 tỷ đồng, điều chỉnh tăng thu nhập chịu thuế 2.348 tỷ đồng, giảm khấu trừ hơn 12 tỷ đồng.

Về thu ngân sách do cơ quan thuế quản lý, theo báo cáo, lũy kế thu 8 tháng năm nay là gần 725.000 tỷ đồng, bằng 67,7% so với dự toán, tăng 15,7% so với cùng kỳ.

Theo đánh giá của cơ quan thuế, số thu trên đạt khá so với nhiều năm gần đây cả về tiến độ và tốc độ tăng thu. Đơn cử, 8 tháng năm 2017 đạt 61,5% số thực hiện cả năm, tăng 15% so cùng kỳ; năm 2016 đạt 61,2%, tăng 6,4%; năm 2015 đạt 63,4%, tăng 10,1%.

Một phần nguyên nhân do giá dầu thô tăng khá, bình quân 8 tháng ước đạt khoảng 73 USD/thùng, nên thu ngân sách từ dầu thô đã đạt 113,9% dự toán, tăng 35,1% so cùng kỳ. Ngoài ra, thị trường bất động sản sôi động, các địa phương đã tích cực đẩy mạnh các hoạt động giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất và thu hồi nợ đọng tiền sử dụng đất nên số thu các khoản trên đạt khá.

Đáng lưu ý, về công tác quản lý nợ thuế, tổng số tiền thuế nợ hiện lên tới 82.841 tỷ đồng, tăng 9.696 tỷ đồng (+13,3%) so với thời điểm 31/12/2017; tăng 1.340 tỷ đồng (+1,6%) so với thời điểm 31/7/2018.

Trong đó, nhóm nợ không có khả năng thu hồi (của người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, liên quan đến trách nhiệm hình sự, đã tự giải thể, phá sản, ngừng, nghỉ và bỏ địa chỉ kinh doanh) là 34.818 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 42% tổng số tiền thuế nợ, tăng 3.349 tỷ đồng (10,6%) so với thời điểm 31/12/2017.

Lũy kế tính đến thời điểm 31/8/2018, cơ quan thuế đã thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ ước thu đạt 23.124 tỷ đồng tiền thuế nợ, bằng 55% nợ đến 90 ngày và trên 90 ngày tại thời điểm 31/12/2017, trong đó: thu bằng biện pháp quản lý nợ là 15.799 tỷ đồng, bằng biện pháp cưỡng chế nợ thuế là 7.325 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Đề xuất Bộ Công an quản lý dịch vụ đòi nợ thuê
Lại đề xuất phải mặc đồng phục, đeo thẻ khi đi đòi nợ thuê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 03/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 03/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 03/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 03/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 03/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 03/11/2024 10:00