Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Những vụ án kinh tế tài chính chấn động trong lịch sử (Phần 1)

07:42 | 05/01/2019

1,769 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trên thế giới, tội phạm trong lĩnh vực tài chính diễn biến rất phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi và có sự trợ giúp đắc lực của công nghệ thông tin làm nhiều nước phải gánh chịu những hậu quả nặng nề. Các hình thức phạm tội trong lĩnh vực tài chính của tội phạm kinh tế bao gồm các hành vi gian lận (gian lận tiền mặt, thẻ tín dụng, thế chấp, chứng khoán và ngân hàng...), lừa đảo, trộm cắp, trốn thuế, hối lộ, tham ô, rửa tiền, làm tiền giả

Tội phạm tài chính có liên hệ mật thiết với các loại tội phạm khác như: tội phạm công nghệ cao, khủng bố, ma túy. Tội phạm tài chính được thực hiện bởi các cá nhân, các tập đoàn, hoặc các băng, nhóm tội phạm có tổ chức; nạn nhân có thể bao gồm các cá nhân, các tập đoàn, các chính phủ và thậm chí toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia hoặc nền kinh tế thế giới.

Bên cạnh đó, tội phạm kinh tế tài chính đã trở thành sức ép lớn đối với các cường quốc kinh tế. Những vi phạm dù rất nhỏ xảy ra tại Sở giao dịch chứng khoán New York có thể làm thiệt hại hàng triệu đô-la Mỹ, gây tổn thất nặng nề cho không chỉ nền kinh tế Mỹ mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế thế giới. Lịch sử đã không ít lần chứng kiến những vụ án gây chấn động thế giới.

Bernard Ebbers và Công ty WorldCom: Năm 1967, Bernard Ebbers, Quốc tịch Mỹ khởi nghiệp từ việc kinh doanh nhà trọ, trong đó có loại hình kinh doanh cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài. Ebbers đã nhận thấy đây là cơ hội kinh doanh được mở ra. Năm 1983, Ebbers tiến hành kinh doanh lớn bằng việc thành lập Công ty Dịch vụ điện thoại đường dài giá rẻ (LDDS). Ebbers nhận chức Tổng giám đốc điều hành tại LDDS (tiền thân của WorldCom) vào năm 1985 và gây dựng WorldCom trở thành công ty viễn thông lớn thứ hai tại Mỹ.

nhung vu an kinh te tai chinh chan dong trong lich su phan 1

Trụ sở Công ty WorldCom

Với tham vọng nhanh chóng tăng thêm doanh thu, Ebbers đã mở rộng mua và sáp nhập được 35 công ty lớn, nhỏ (mua MFS communications Co. WorldCom và sáp nhập công ty UUnets…) vào những năm 1990. Đến năm 1996, nâng doanh thu hàng năm từ 5,6 tỷ USD lên 32 tỷ USD. Giữa năm 1999, cổ phiếu WorldCom tăng giá kỷ lục, Ebbers trở thành thần tượng của phố Wall thời bấy giờ. Tổng thống đương thời Bill Clinton thậm chí còn coi ông là biểu tượng của Mỹ thế kỷ 21 và là hiện thân của tương lai.

Tuy vậy, đến năm 2000 Ebbers tiếp tục sáp nhập các công ty nhằm thực hiện mưu đồ độc quyền ngành viễn thông, Ebbers nằm trong tầm ngắm của Cảnh sát Mỹ và cơ quan luật pháp Hoa kỳ. Lúc này WorldCom đã thực hiện được hơn 60 cuộc thôn tính. Năm 1998, cổ phiếu của ngành công nghiệp viễn thông lao dốc, đây cũng là khởi điểm việc gian lận trong làm ăn của Ebbers.

Năm 2001, dự định mua đối thủ nặng ký hơn Sprint không thành và nỗi lo về những khoản nợ nần chồng chất của WorldCom ngày một lớn dần, Ebbers bị buộc tội che giấu lỗ bằng cách gian lận sổ sách và thổi giá cổ phiếu tăng giả tạo. Ebbers đã rút 400 triệu USD từ WorldCom để rót tiền cho các lĩnh vực kinh doanh khác.

nhung vu an kinh te tai chinh chan dong trong lich su phan 1

Bernard Ebbers, Quốc tịch Mỹ

Do sa lầy vào các vụ thôn tính, WoldCom đã nợ lên tới 41 tỷ USD của các ngân hàng lớn. Để che giấu tài chính đang suy yếu, Ebbers tạo tăng trưởng giả nhằm nâng giá cổ phiếu. Lúc đỉnh điểm, cổ phiếu của WoldCom là 63,5USD (năm 1999) lao dốc xuống còn 20cent (năm 2002).

Vào tháng 4/2002, Ebbers mất chức CEO và giữa năm 2002, WoldCom buộc nộp đơn xin phá sản. Khi đó, khoảng 20.000 lao động đã mất việc làm, các cổ đông bị thiệt hại tới 180 tỷ USD, tài sản của WoldCom rơi vào tay các ngân hàng.

Năm 2005, Ebbers bị buộc tội gian lận, báo cáo sai và bị kết án 25 năm tù giam với tội danh lừa đảo chứng khoán, gian lận sổ sách. WorldCom vẫn được nhắc tới như một vụ phá sản lớn nhất và điển hình nhất trong lịch sử kinh tế Mỹ, làm kinh tế nước Mỹ bị thiệt hại nặng nề.

(Còn tiếp)

Hòa Thu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,500 ▲850K 84,900 ▲850K
Nguyên liệu 999 - HN 84,400 ▲850K 84,800 ▲850K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400 ▲950K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400 ▲950K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.000 ▲600K 84.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.920 ▲600K 84.720 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.050 ▲590K 84.050 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.280 ▲550K 77.780 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.350 ▲450K 63.750 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.410 ▲400K 57.810 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.870 ▲390K 55.270 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.480 ▲370K 51.880 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.360 ▲350K 49.760 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.030 ▲250K 35.430 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.550 ▲220K 31.950 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.730 ▲190K 28.130 ▲190K
Cập nhật: 18/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,498.84 16,665.49 17,200.33
CAD 17,825.30 18,005.36 18,583.19
CHF 28,389.13 28,675.89 29,596.17
CNY 3,453.65 3,488.54 3,600.50
DKK - 3,597.56 3,735.36
EUR 26,635.52 26,904.57 28,096.29
GBP 32,004.89 32,328.17 33,365.66
HKD 3,163.32 3,195.27 3,297.82
INR - 299.23 311.19
JPY 162.37 164.01 171.82
KRW 15.92 17.69 19.19
KWD - 82,081.27 85,363.71
MYR - 5,797.05 5,923.55
NOK - 2,267.36 2,363.66
RUB - 248.19 274.75
SAR - 6,696.94 6,964.75
SEK - 2,346.64 2,446.30
SGD 18,721.39 18,910.49 19,517.38
THB 673.69 748.55 777.22
USD 25,010.00 25,040.00 25,400.00
Cập nhật: 18/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,050.00 25,080.00 25,420.00
EUR 26,824.00 26,932.00 28,060.00
GBP 32,252.00 32,382.00 33,380.00
HKD 3,183.00 3,196.00 3,303.00
CHF 28,605.00 28,720.00 29,612.00
JPY 164.40 165.06 172.52
AUD 16,615.00 16,682.00 17,195.00
SGD 18,874.00 18,950.00 19,502.00
THB 741.00 744.00 778.00
CAD 17,967.00 18,039.00 18,577.00
NZD 15,059.00 15,568.00
KRW 17.66 19.44
Cập nhật: 18/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25050 25050 25400
AUD 16569 16669 17242
CAD 17939 18039 18592
CHF 28744 28774 29567
CNY 0 3513.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26907 27007 27879
GBP 32357 32407 33515
HKD 0 3220 0
JPY 165.29 165.79 172.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15097 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18840 18970 19691
THB 0 706.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 14:00