Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/3/2023

19:45 | 04/03/2023

8,662 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Công Thương chỉ đạo EVN khẩn trương thống nhất giá điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp; Mỹ trở thành nhà cung ứng năng lượng lớn nhất nhờ chiến sự… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 4/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/3/2023
Trang trại điện gió tại huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận. Ảnh: Trungnamgroup

Bộ Công Thương chỉ đạo EVN khẩn trương thống nhất giá điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp

Bộ Công Thương vừa có Công văn số 094/BCT-ĐTĐL khẩn gửi Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) về việc thỏa thuận giá điện nhà máy điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp. Theo đó, EVN khẩn trương phối hợp với chủ đầu tư các nhà máy điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp thỏa thuận, thống nhất giá điện.

Trước đó, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 21/QĐ-BCT về khung giá phát điện nhà máy điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp với giá trần của khung giá phát điện (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) áp dụng cho các nhà máy điện mặt trời mặt đất là 1.184,90 đồng/kWh, điện mặt trời nổi là 1.508,27 đồng/kWh, điện gió trong đất liền là 1.587,12 đồng/kWh, điện gió trên biển là 1.815,95 đồng/kWh.

Khung giá phát điện này là cơ sở để EVN thỏa thuận giá mua điện từ các nhà máy năng lượng tái tạo chuyển tiếp, vận hành thương mại sau hơn 2 năm chờ đợi, kể từ khi giá FIT (biểu giá điện hỗ trợ) ưu đãi hết hiệu lực.

Trong số các dự án đang chờ khung giá điện mới, có 5 dự án hoặc phần dự án điện mặt trời với tổng công suất hơn 452 MW đang chờ xác định giá điện và 62 dự án điện gió với tổng công suất gần 3.480 MW đã ký hợp đồng mua bán điện với EVN. Thêm vào đó, còn có một số dự án đang đầu tư, triển khai dở dang cũng chờ cơ chế, giá chuyển tiếp để đàm phán giá, hợp đồng mua bán điện với EVN.

Yêu cầu cân đối đủ nguồn đảm bảo cung cấp than cho điện

Tại buổi làm việc với Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Dầu khí Việt Nam (PVN), Than và Khoáng sản Việt Nam (TKV), Đạm Ninh Bình, Đạm Hà Bắc và một số tổng công ty phát điện, ngày 3/3, Bộ Trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên yêu cầu không để đứt gãy nguồn cung than cho sản xuất điện, đạm trong mọi tình huống.

Báo cáo của Vụ Dầu khí và Than (Bộ Công Thương) cho thấy, năm 2023 dự kiến than thương phẩm sản xuất khoảng 57,88 triệu tấn, trong đó than thương phẩm sản xuất trong nước khoảng 44,68 triệu tấn, than nhập khẩu khoảng 13,2 triệu tấn.

Tổng than tiêu thụ khoảng 56,95 triệu tấn, trong đó cho các hộ điện vào khoảng 46,16 triệu tấn, hộ phân bón và hóa chất khoảng 2,5 triệu tấn, hộ ximăng khoảng 1,74 triệu tấn, các hộ khác khoảng 4,52 triệu tấn và xuất khẩu khoảng 2,03 triệu tấn.

Mỹ trở thành nhà cung ứng năng lượng lớn nhất nhờ chiến sự Nga - Ukraine

Theo CNBC, cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra vào năm ngoái đã thay đổi chuỗi cung ứng năng lượng toàn cầu, đưa Mỹ lên vị trí hàng đầu trong các quốc gia xuất khẩu năng lượng trên thế giới.

Theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), chỉ riêng trong tuần kết thúc vào ngày 24/2, Mỹ đã xuất khẩu kỷ lục 11,1 triệu thùng dầu và sản phẩm tinh chế mỗi ngày. Con số này, theo Citigroup, còn nhiều hơn cả tổng khối lượng xuất khẩu của cả Saudi Arabia và Nga cộng lại, và cao hơn đáng kể so với mức 9 triệu thùng/ngày cùng kỳ năm ngoái.

Ông Daniel Yergin, Phó chủ tịch S&P Global cho rằng: "Thật ngạc nhiên khi Mỹ trở thành nhà xuất khẩu LNG lớn nhất và là một trong những nhà xuất khẩu dầu mỏ sau nhiều thập kỷ lo ngại phụ thuộc vào năng lượng nhập khẩu". "Những gì mà chúng ta chứng kiến hiện nay là quá trình vẽ lại bản đồ năng lượng toàn cầu đang tiếp tục", ông Yergin nói.

Nga dự kiến để đường ống Nord Stream dừng hoạt động

Hãng tin Reuters ngày 3/3 dẫn các nguồn thạo tin cho biết các đường ống dẫn khí đốt Nord Stream bị vỡ dưới biển Baltic sẽ được Nga niêm phong và dừng hoạt động. Theo nguồn tin, lý do là vì Moscow hiện không có kế hoạch để sửa chữa hoặc kích hoạt lại chúng ngay lập tức.

Mặc dù phía tập đoàn năng lượng nhà nước Nga Gazprom cho biết về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa các đường ống bị đứt, nhưng các nguồn thạo tin tiết lộ Moscow thấy rất khó để cải thiện quan hệ với phương Tây trong tương lai gần và vì thế, các đường ống này hiện không hữu dụng.

Các nguồn tin từ Nga cho biết mặc dù không có kế hoạch sửa chữa các đường ống bị vỡ, nhưng các ống dẫn sẽ được bảo quản cẩn thận để tái sử dụng trong tương lai. Kế hoạch bảo quản bao gồm bịt kín các lỗ rò rỉ và phủ một lớp sơn lên đường ống để ngăn nước biển ăn mòn thêm.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/3/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 13:00