Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhật Bản yêu cầu Indonesia nối lại xuất khẩu than

19:59 | 06/01/2022

343 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhật Bản hôm thứ Ba (4/1) đã yêu cầu Indonesia "dỡ bỏ ngay lập tức" lệnh cấm xuất khẩu than, vốn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của nền kinh tế Nhật Bản, lớn thứ ba thế giới.
Nhật Bản yêu cầu Indonesia nối lại xuất khẩu than

"Lệnh cấm xuất khẩu than đột ngột ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động kinh tế và cuộc sống hàng ngày của người dân Nhật Bản", Đại sứ Nhật Bản tại Jakarta Kanasugi Kenji than thở với Bộ trưởng Năng lượng và Tài nguyên Khoáng sản Indonesia Arifin Tasrif.

Indonesia xuất khẩu khoảng 3/4 sản lượng than và các thị trường chính của nước này bao gồm các cường quốc kinh tế châu Á là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Ấn Độ.

Tuy nhiên, kể từ ngày 1/1/2022, Indonesia đã cấm xuất khẩu than để tránh tình trạng thiếu điện do các nhà sản xuất than không thể dự trữ 1/4 sản lượng cho thị trường địa phương theo quy định.

Động thái này khiến giá than toàn cầu tăng khi nhu cầu tiêu thụ năng lượng đạt đỉnh vào mùa đông ở Bắc bán cầu.

Nhật Bản nhập khẩu khoảng 2 triệu tấn than mỗi tháng từ Indonesia. Than do các công ty Nhật Bản mua không giống như than đốt trong các nhà máy điện của Indonesia.

"Nhật Bản không liên quan gì đến việc thiếu than ở Indonesia và do đó, tôi muốn kêu gọi dỡ bỏ ngay lập tức lệnh cấm vận xuất khẩu than sang Nhật Bản", Đại sứ Nhật Bản nói thêm trong lá thư gửi Bộ Năng lượng và Tài nguyên Khoáng sản Indonesia.

Các lựa chọn thay thế để có được nguồn cung cấp là rất ít đối với Nhật Bản. Lá thư cũng nhấn mạnh việc Indonesia nhanh chóng chấm dứt lệnh cấm vận này "để tiếp tục duy trì mối quan hệ kinh tế thân tình" giữa hai nước.

Chính phủ Indonesia đã có phản ứng thuận lợi và dự kiến ​​sẽ dỡ bỏ lệnh cấm vận vào thứ Tư, nhưng một cuộc họp với các đại diện của ngành than đã không được tổ chức và không có lý do được đưa ra.

Indonesia, ngoài 25% sản lượng dành cho thị trường nội địa, cũng giới hạn giá thu mua than ở mức 70 USD/m3, thấp hơn nhiều so với giá thế giới.

Kể từ khi có lệnh cấm vận, 7,5 - 13,9 triệu tấn than đã được chuyển hướng đến nhu cầu địa phương.

Indonesia cấm xuất khẩu than từ tháng 1/2022Indonesia cấm xuất khẩu than từ tháng 1/2022
Các quốc gia dầu mỏ ở Mỹ la-tin chọn Mỹ hay Trung QuốcCác quốc gia dầu mỏ ở Mỹ la-tin chọn Mỹ hay Trung Quốc
Trung Quốc tạm dừng nhập khẩu thanh long tại cầu phao tạm Đông HưngTrung Quốc tạm dừng nhập khẩu thanh long tại cầu phao tạm Đông Hưng

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 88,000
AVPL/SJC HCM 86,000 88,000
AVPL/SJC ĐN 86,000 88,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,900 86,300
Nguyên liệu 999 - HN 85,800 86,200
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 88,000
Cập nhật: 22/10/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 86.750
TPHCM - SJC 86.000 88.000
Hà Nội - PNJ 85.800 86.750
Hà Nội - SJC 86.000 88.000
Đà Nẵng - PNJ 85.800 86.750
Đà Nẵng - SJC 86.000 88.000
Miền Tây - PNJ 85.800 86.750
Miền Tây - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 86.750
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 86.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 85.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 79.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 64.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 58.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 56.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 52.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 50.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 36.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 32.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 28.660
Cập nhật: 22/10/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 8,670
Trang sức 99.9 8,480 8,660
NL 99.99 8,550
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,600 8,800
Miếng SJC Nghệ An 8,600 8,800
Miếng SJC Hà Nội 8,600 8,800
Cập nhật: 22/10/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 22/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,400.00
EUR 26,843.00 26,951.00 28,078.00
GBP 32,264.00 32,394.00 33,392.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 28,596.00 28,711.00 29,602.00
JPY 164.74 165.40 172.90
AUD 16,558.00 16,624.00 17,136.00
SGD 18,868.00 18,944.00 19,496.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,922.00 17,994.00 18,531.00
NZD 15,040.00 15,549.00
KRW 17.58 19.35
Cập nhật: 22/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25430
AUD 16543 16643 17205
CAD 17942 18042 18593
CHF 28814 28844 29651
CNY 0 3519.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32408 32458 33576
HKD 0 3220 0
JPY 165.48 165.98 172.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15100 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19723
THB 0 700.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 04:00