Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhà máy Đạm Cà Mau chuẩn bị dừng máy để bảo dưỡng

09:58 | 21/08/2019

1,408 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC - HoSE: DCM) sẽ dừng máy 14 ngày để tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa cơ hội theo tiến độ cấp khí. Trong thời gian này, công ty sẽ kết hợp với nhà thầu nâng cấp một số cụm thiết bị. Ban Quản lý bảo dưỡng đã chủ động phối hợp với kế hoạch dừng cấp khí của Công ty Khí Cà Mau để lên kế hoạch bảo dưỡng hợp lý.    
nha may dam ca mau chuan bi dung may de bao duongĐạm Cà Mau cán mốc sản lượng 6 triệu tấn urê
nha may dam ca mau chuan bi dung may de bao duongĐạm Cà Mau: Nỗ lực vượt khó bằng nhiều giải pháp thiết thực
nha may dam ca mau chuan bi dung may de bao duongThắp sáng vùng đất cực Nam

Theo kế hoạch, tập thể nhà máy phối hợp với nhà thầu đưa ra thời gian bảo dưỡng bắt đầu từ ngày 31/8/2019 đến ngày 13/9/2019. Sẽ có hơn 2.093 hạng mục công việc với sự tham gia của gần 500 cán bộ, kỹ sư và chuyên gia tại Nhà máy Đạm Cà Mau sẵn sàng để kiểm tra, sửa chữa các thiết bị và hệ thống công nghệ nhà máy nhằm tăng tính ổn định, an toàn, đúng tiến độ và tăng công suất vận hành. Với thời gian dự kiến dừng máy như trên, sản lượng sản xuất chính (phân đạm) của Nhà máy Đạm Cà Mau trong năm 2019 dự kiến giảm 5%, tương đương 36.000 tấn so với công suất thiết kế 800.000 tấn/năm.

nha may dam ca mau chuan bi dung may de bao duong
Công tác chuẩn bị cho đợt bảo dưỡng đã sẵn sàng

Đợt dừng máy bảo dưỡng lần này rơi vào thời điểm thấp vụ tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nên không ảnh hưởng lớn đến nguồn cung ra thị trường. Tuy nhiên, kết thúc đợt bảo dưỡng cũng là thời điểm các đơn vị tập trung cung ứng nguồn hàng cho vụ Đông Xuân. Kết thúc bảo dưỡng, với việc vận hành trở lại công suất 110% thì việc thiếu hụt nguồn khí đang là mối lo hàng đầu của Đạm Cà Mau.

Nguồn khí suy giảm gây ảnh hưởng đến lượng cung ra thị trường và tác động không nhỏ đến giá cả phân bón của vụ Đông Xuân. Với kịch bản thiếu khí phải hoạt động cầm chừng sẽ không thể giúp doanh nghiệp tối ưu hóa lợi nhuận, dẫn đến hoạt động không hiệu quả. Đặc biệt trong giai đoạn này, công ty vẫn đang trong giai đoạn khấu hao, phải trả nợ gốc cộng lãi vay thì mỗi ngày dừng máy do không đủ nguồn cấp khí sẽ khiến cho doanh nghiệp thiệt hại trên 20 tỷ đồng.

nha may dam ca mau chuan bi dung may de bao duong
Theo kế hoạch, thời gian bảo dưỡng bắt đầu từ ngày 31/8/2019 đến 13/9/2019

Cuối tháng 7 vừa qua, Nhà máy Đạm Cà Mau cán mốc sản lượng 6 triệu tấn sau 8 năm vận hành liên tục, đảm bảo sản xuất ổn định, phát triển kinh tế nông nghiệp vùng ĐBSCL nói chung và tỉnh Cà Mau nói riêng, khẳng định hiệu quả của dự án mà Chính phủ đã đầu tư tại tỉnh Cà Mau. Bên cạnh lợi ích mang lại cho nông dân và nông nghiệp, Nhà máy Đạm Cà Mau vận hành hiệu quả còn góp phần cải thiện môi trường đầu tư và phát triển kinh tế, thương mại, dịch vụ tỉnh Cà Mau, tăng nguồn thu cho ngân sách, đồng thời cũng đem lại hiệu quả cao về xã hội, tạo công ăn việc làm ổn định, lâu dài cho hơn 900 CBCNV, trong đó gần 50% là người dân địa phương Cà Mau và các tỉnh ĐBSCL.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 ▲800K 84,850 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 ▲800K 84,750 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 ▲900K 85.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 ▲900K 85.020 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 ▲890K 84.350 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 ▲820K 78.050 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 ▲680K 63.980 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 ▲610K 58.020 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 ▲590K 55.470 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 ▲550K 52.060 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 ▲520K 49.930 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 ▲370K 35.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 ▲330K 32.060 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 ▲290K 28.230 ▲290K
Cập nhật: 18/10/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 18/10/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 18/10/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 22:45