Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đạm Cà Mau cán mốc sản lượng 6 triệu tấn urê

11:51 | 30/07/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 29/7/2019, Công ty CP Phân bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC- HoSE: DCM) chính thức cán mốc sản lượng sản xuất 6 triệu tấn urê sau 8 năm vận hành, tương đương 120 triệu bao Đạm Cà Mau đã đến được với bà con nông dân.    
Đạm Cà Mau: Nỗ lực vượt khó bằng nhiều giải pháp thiết thực
Giải pháp cứu cánh cho nông dân khi nông sản rớt giá
Đạm Cà Mau sơ kết hoạt động 6 tháng đầu năm 2019

Đây là dấu ấn không chỉ chứng minh sự trưởng thành và nỗ lực của người lao động trong việc vận hành, bảo dưỡng nhằm bảo đảm Nhà máy Đạm Cà Mau hoạt động hiệu quả mà còn khẳng định sự đóng góp của Đạm Cà Mau trên hành trình phát triển bền vững cho nông nghiệp Việt Nam. Con số 6 triệu tấn urê càng có ý nghĩa hơn nữa khi tiết kiệm cho đất nước hơn 1 tỷ đô la nếu phải nhập khẩu phân bón từ bên ngoài.

Đạm Cà Mau cán mốc sản lượng 6 triệu tấn urê
Tổng Giám đốc PVCFC Văn Tiến Thanh phát biểu chào mừng Nhà máy Đạm Cà Mau cán mốc sản lượng 6 triệu tấn urê

Nhà máy Đạm Cà Mau được xây dựng với tổng mức đầu tư khoảng 780 triệu USD là một trong những dự án trọng điểm quốc gia, được Chính phủ ghi nhận, đánh giá cao về tiến độ xây dựng và hiệu quả dự án. Với công suất khoảng 800.000 tấn/năm, Đạm Cà Mau hiện đang đáp ứng hơn 40% nhu cầu phân urê trong nước và chiếm hơn 60% thị phần khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long.

Trong 8 năm vận hành, Nhà máy đã không ngừng cải tiến công nghệ để nâng công suất và hiện đang duy trì ở 105% công suất so với thiết kế, góp phần quan trọng đưa PVCFC trở thành một trong những đơn vị sản xuất và kinh doanh phân bón hàng đầu Việt Nam.

Đạm Cà Mau cán mốc sản lượng 6 triệu tấn urê
Đạm Cà Mau hiện đang đáp ứng hơn 40% nhu cầu phân urê trong nước

Phát huy thành công của dự án Nhà máy Đạm Cà Mau, PVCFC đang đầu tư dự án Nhà máy NPK Cà Mau có công suất 300.000 tấn/năm với công nghệ tiên tiến nhất thế giới hiện nay của nhà thầu ESPINDESA - Tây Ban Nha. Dự án đang được kiểm soát tốt về mặt tiến độ, dự kiến sẽ hoàn thành đúng thời điểm vụ Đông Xuân 2019-2020 của khu vực Tây Nam bộ và cung cấp một nguồn phân bón NPK chất lượng cao cho bà con nông dân trong bối cảnh phân bón giả và kém chất lượng đang tràn lan trên thị trường.

Cột mốc 6 triệu tấn càng có ý nghĩa trong bối cảnh PVCFC đối diện với nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là nguồn cung khí đầu vào đang dần suy giảm. Và kết quả này cũng là động lực để đội ngũ người lao động Đạm Cà Mau cùng tiếp tục phấn đấu và vững tin vào những kế hoạch, mục tiêu, giải pháp đề ra trên con đường chinh phục các thử thách mới.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 ▲1200K 81,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 ▲1200K 81,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 15/11/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 81.900
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.000 81.900
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.000 81.900
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.000 81.900
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 79.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 74.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 60.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 55.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 49.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 47.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 33.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 30.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 26.780
Cập nhật: 15/11/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,010 ▲120K 8,280 ▲70K
Trang sức 99.9 8,000 ▲120K 8,270 ▲70K
NL 99.99 8,035 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,000 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,100 ▲120K 8,290 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,100 ▲120K 8,290 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,100 ▲120K 8,290 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,350
Cập nhật: 15/11/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 15/11/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 15/11/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 15/11/2024 21:45