Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngành công nghệ thông tin có tỉ lệ sa thải lớn nhất

16:50 | 12/12/2023

163 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo về lương và thị trường lao động 2024 vừa được Navigos Group phát hành, công nghệ thông tin là ngành có tỉ lệ sa thải lao động lớn nhất, chiếm gần 1/3 tổng số nhân viên bị sa thải.
Ngành công nghệ thông tin có tỉ lệ sa thải lớn nhất
Ảnh minh họa

Báo cáo dựa trên ý kiến ​​của hơn 4.000 ứng viên đang làm việc tại Việt Nam và hơn 550 doanh nghiệp có quốc tịch đa dạng như Mỹ, Trung Quốc, châu Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam.

Khảo sát của Navigos Group cho thấy, tình hình thị trường lao động năm 2023 vẫn còn nhiều thách thức. Những cú sốc và rủi ro toàn cầu như điều kiện tài chính toàn cầu bị thắt chặt; sức mua sụt giảm ở các thị trường xuất khẩu; xung đột chính trị; lạm phát; giá tăng…

Để đối phó với những thách thức trên, các giám đốc điều hành doanh nghiệp ở nhiều ngành khác nhau đã sa thải gần nửa triệu nhân viên trên toàn thế giới; đặc biệt là ngành công nghệ thông tin có tỉ lệ sa thải lớn nhất, chiếm gần 1/3 tổng số nhân viên bị sa thải.

Việc tuyển dụng liên tục chậm lại trên toàn thế giới và sự dịch chuyển nội bộ có xu hướng tăng lên ở một số ngành. Canada và Ấn Độ chứng kiến ​​sự sụt giảm tuyển dụng hơn 40% trong số 17 quốc gia được trích dẫn dữ liệu cho báo cáo.

Tại Việt Nam, tình hình lao động cũng gặp khó. Cụ thể, có tới 82,2% doanh nghiệp tham gia khảo sát cho biết họ bị ảnh hưởng bởi biến động thị trường năm 2023, hơn 68% lựa chọn cắt giảm nhân sự.

Đối với các doanh nghiệp, theo kết quả khảo sát, có tới 454/555 doanh nghiệp cho biết bị ảnh hưởng bởi biến động thị trường năm 2023, chiếm tỉ lệ 82,2%.

Các doanh nghiệp cắt giảm với quy mô dưới 25% chủ yếu ở các ngành như ngân hàng; vận tải/giao nhận/logistics; ô tô; hóa chất/vật liệu xây dựng, bao bì/in ấn/nhựa; dược phẩm, dịch vụ y tế, năng lượng/năng lượng tái tạo, dầu khí; bảo hiểm.

Tuy nhiên, có rất ít doanh nghiệp lựa chọn cắt giảm nhân sự trên diện rộng. Hai ngành dịch vụ tư vấn xây dựng/bất động sản và kinh doanh đều có sự sụt giảm nhân sự từ 50% xuống 75% với cùng tỉ lệ 10% của doanh nghiệp. Riêng dịch vụ tư vấn doanh nghiệp có mức giảm trên 75% nhân sự (chiếm 5%).

Navigos Group vẫn ghi nhận tại Việt Nam hầu hết người lao động vẫn có việc làm ổn định.

Mặc dù có 69% người lao động không bị sa thải và vẫn làm việc ổn định nhưng tỉ lệ người lao động bị sa thải và không tìm được việc làm mới vẫn tương đối thấp (11,4%).

Đặc biệt, các ngành năng lượng/năng lượng tái tạo và dầu khí; may mặc/dệt may/giày dép và hóa chất… có nguy cơ mất việc làm cao nhất.

Navigos Search nhìn nhận, thị trường lao động đang hồi phục, nhưng chưa thực sự bền vững. Doanh nghiệp vì thế cần nắm bắt tâm lý lao động, xây dựng kế hoạch thu hút, tuyển dụng và giữ chân nhân tài hiệu quả; xây dựng cơ chế lương, thưởng minh bạch, hấp dẫn, chú trọng lương như yếu tố hàng đầu thu hút ứng viên khi tuyển dụng. Doanh nghiệp cũng cần xây dựng văn hóa nơi làm việc phù hợp giá trị cốt lõi đang hướng đến.

Để giữ chân người tài, doanh nghiệp ngoài chính sách lương thưởng cần có lộ trình thăng tiến rõ ràng cho mỗi nhân viên, nhìn nhận và đánh giá năng lực của họ thường xuyên dựa vào hiệu suất công việc. Đồng thời, cần chú trọng nhiều hơn đến chăm sóc sức khỏe tinh thần cho người lao động, áp dụng chính sách linh động về giờ làm, làm việc từ xa nếu phù hợp công việc, tổ chức các hoạt động gắn kết bộ phận nhân viên và quản lý.

Ngành Công nghiệp công nghệ thông tin có dấu hiệu hồi phục

Ngành Công nghiệp công nghệ thông tin có dấu hiệu hồi phục

Thông tin từ Bộ TT&TT cho biết, kim ngạch xuất khẩu phần cứng, điện tử trong Quý III/2023 đã tăng mạnh 10% so với cùng kỳ cùng với tỷ giá USD/VND tăng cao giúp thu hẹp đà giảm của doanh thu lũy kế năm 2023 so với cùng kỳ năm 2022.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 17/09/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 17/09/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 17/09/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 17/09/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,074.53 16,236.90 16,758.71
CAD 17,618.42 17,796.38 18,368.31
CHF 28,321.27 28,607.35 29,526.71
CNY 3,389.86 3,424.10 3,534.67
DKK - 3,587.62 3,725.21
EUR 26,575.60 26,844.04 28,034.30
GBP 31,481.68 31,799.67 32,821.63
HKD 3,070.05 3,101.06 3,200.72
INR - 291.93 303.62
JPY 170.37 172.09 180.32
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 80,292.02 83,506.53
MYR - 5,650.80 5,774.36
NOK - 2,269.50 2,365.99
RUB - 256.44 283.90
SAR - 6,523.23 6,784.39
SEK - 2,361.68 2,462.09
SGD 18,471.25 18,657.83 19,257.44
THB 653.80 726.45 754.31
USD 24,350.00 24,380.00 24,720.00
Cập nhật: 17/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,674.00 26,781.00 27,896.00
GBP 31,630.00 31,757.00 32,743.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,412.00 28,526.00 29,420.00
JPY 170.08 170.76 178.66
AUD 16,156.00 16,221.00 16,726.00
SGD 18,563.00 18,638.00 19,191.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,730.00 17,801.00 18,344.00
NZD 14,869.00 15,373.00
KRW 17.68 19.52
Cập nhật: 17/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24720
AUD 16342 16392 16902
CAD 17881 17931 18382
CHF 28814 28864 29417
CNY 0 3425.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27067 27117 27819
GBP 32161 32211 32863
HKD 0 3185 0
JPY 173.16 173.66 179.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14996 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18752 18802 19362
THB 0 698.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 17/09/2024 03:00