Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nga đầu tư năng lực vận chuyển dầu khí mới, tránh bao vây cấm vận từ EU

15:25 | 13/05/2022

2,829 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đến ngày 01/06 sẽ trình Tổng thống phương án đầu tư cơ sở hạ tầng đa dạng hóa thị trường xuất khẩu dầu khí như mở rộng đường ống ESPO, xây mới hệ thống cảng biển Murmansk, Indiga, đường ống xuất khẩu và kênh đào nội địa nối biển Đen với Murmansk.
Nga đầu tư năng lực vận chuyển dầu khí mới, tránh bao vây cấm vận từ EU
Cảng Murmansk, Nga. Ảnh: Rosmorport.

EU sau nhiều lần trì hoãn đến ngày 10/05 vẫn chưa thể thống nhất được gói trừng phạt thứ 6 nền kinh tế LB Nga, mặc dù Ủy ban châu Âu cho biết đã đạt được bước tiến nhất định trong việc thay đổi quan điểm Hungary (đền bù tài chính, kéo dài thời gian miễn trừ đến cuối năm 2024). Chủ tịch EC thậm chí đề xuất tước quyền bỏ phiếu một số thành viên, cũng như hủy bỏ cơ chế đồng thuận 100% đối với quyết định trừng phạt LB Nga. Bên cạnh đó, EU nhiều khả năng sẽ từ bỏ ý định cấm tàu của EU vận chuyển dầu mỏ LB Nga bởi nhiều thành viên phụ thuộc vào vận tải biển phản đối như Hy Lạp, Cyprus và Malta, nhưng sẽ cấm bán bảo hiểm, cung cấp dịch vụ tài chính, gây trở ngại nghiêm trọng đối với quá trình xuất khẩu. Các chủ tanker hiện đều mua bảo hiểm, bao gồm cả sự cố tràn dầu thông qua nhóm câu lạc bộ 80 nhà tái bảo hiểm - P&I Clubs International tại London.

Nga đầu tư năng lực vận chuyển dầu khí mới, tránh bao vây cấm vận từ EU
Tỷ lệ tàu chở dầu của các nước đến Nga.

Số liệu thống kê Lloyd's cho thấy, xuất khẩu dầu thô đường biển LB Nga tháng 4 tăng lên trung bình 4,5 triệu bpd. Trong số 190 tanker rời các cảng Primorsk, Novorossiysk và Ust-Luga, có 76 tanker sử dụng cờ Hy Lạp, và nếu đội tàu nước này từ chối vận chuyển dầu thô LB Nga, các đối thủ cạnh tranh châu Á sẵn sàng thế chỗ. Gói trừng phạt thứ 6 ngoài cấm vận dầu thô LB Nga còn dự kiến ngắt kết nối ngân hàng TMCP lớn nhất – Sberbank và 2 ngân hàng trụ cột kinh tế khác khỏi hệ thống thanh toán SWIFT.

Phó Thủ tướng LB Nga phụ trách năng lượng A. Novak cho biết, các doanh nghiệp nước này đang tích cực tìm kiếm đối tác xuất khẩu dầu thô mới tại khu vực châu Á-TBD, bao gồm cả tăng khối lượng khách hàng hiện có. Đồng thời, đến ngày 01/06 sẽ trình Tổng thống phương án đầu tư cơ sở hạ tầng đa dạng hóa thị trường xuất khẩu dầu khí như mở rộng đường ống ESPO, xây mới hệ thống cảng biển (Murmansk, Indiga), đường ống xuất khẩu và kênh đào nội địa nối biển Đen với Murmansk. Dự kiến sản lượng khai thác dầu thô LB Nga tháng 5 sẽ tăng so với tháng 4 (giảm khoảng 1 triệu bpd).

Tổng công suất xuất khẩu dầu thô/sản phẩm dầu mỏ LB Nga ước tính khoảng 496 triệu tấn/năm, bao gồm đường biển 376 triệu tấn/năm, trong đó, Tuyến đường biển bắc (SMP) – 63,5 triệu tấn/năm, đường ống và đường sắt – 120 triệu tấn/năm. Nếu LB Nga nhanh chóng khắc phục được hạn chế về đội tàu chở dầu, kể cả tàu phá băng hạng nặng của riêng mình, thì việc chuyển hướng 108 triệu tấn dầu thô sang thị trường EU trong tổng khối lượng xuất khẩu 230 triệu tấn/năm không phải là vấn đề quá nan giải, theo các cơ quan thông tấn Nga.

Viễn Đông

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 14:00