Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nga cảnh báo hậu quả nếu phương Tây áp giá trần khí đốt

09:06 | 17/10/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
Nếu phương Tây quyết định áp giá trần với khí đốt Nga, Moscow sẽ cắt nguồn cung cho các nước đó.
Nga cảnh báo hậu quả nếu phương Tây áp giá trần khí đốt - 1
Một công nhân điều chỉnh van đường ống khí đốt của Gazprom tại Nga (Ảnh: Bloomberg).

"Chúng tôi dựa vào hợp đồng đã ký kết. Một quyết định đơn phương như vậy tất nhiên bị coi là vi phạm các điều khoản quan trọng của hợp đồng và buộc chúng tôi phải cắt nguồn cung", Giám đốc điều hành tập đoàn năng lượng Nga Gazprom Alexey Miller ngày 16/10 cảnh báo.

Trước đó, Tổng thống Nga Vladimir Putin cũng đưa ra tuyên bố tương tự, nói rằng Nga sẽ cắt nguồn cung năng lượng nếu phương Tây áp giá trần với dầu mỏ, khí đốt của nước này.

Mỹ và các đồng minh châu Âu áp hàng loạt lệnh trừng phạt kể từ khi Moscow mở chiến dịch quân sự đặc biệt ở Ukraine. Đến nay, các khách hàng châu Âu đã giảm nhập khẩu dầu mỏ và khí đốt Nga, trong khi G7 và Liên minh châu Âu (EU) tìm cách áp giá trần với năng lượng Nga.

Hồi đầu tháng, lãnh đạo EU đạt được thỏa thuận về một gói trừng phạt mới với Moscow, trong đó có việc cấm vận chuyển dầu Nga bằng đường biển cho bên thứ 3 trừ khi dầu được bán dưới một mức giá nhất định. Quy định này sẽ có hiệu lực với dầu thô sau ngày 5/12 và với các sản phẩm hóa dầu của Nga sau ngày 5/2/2023.

Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen tuần trước nhận định, áp giá trần với dầu mỏ Nga ở mức khoảng 60 USD/thùng có thể giảm nguồn thu từ năng lượng của Moscow. Bà cũng tiết lộ, Mỹ và các đồng minh phương Tây vẫn đang thảo luận về phương án này.

Hôm 14/10, Phó Thủ tướng Nga Aleksander Novak nói rằng, Mỹ nên áp giá trần với chính khí hóa lỏng (LNG) xuất khẩu cho châu Âu bởi nó đang cao gấp 4 lần giá tiêu thụ trong nước.

Theo Dân trí

Thấy gì từ Thỏa thuận dầu mỏ Thổ Nhĩ Kỳ - Libya?Thấy gì từ Thỏa thuận dầu mỏ Thổ Nhĩ Kỳ - Libya?
Phân tích dự báo thị trường khí đốt từ nay cho đến năm 2023Phân tích dự báo thị trường khí đốt từ nay cho đến năm 2023
Pháp gửi cho Đức khí đốt để xoa dịu cuộc khủng hoảng năng lượngPháp gửi cho Đức khí đốt để xoa dịu cuộc khủng hoảng năng lượng
Nga bắt giữ các nghi phạm phá hủy đường ống TurkStreamNga bắt giữ các nghi phạm phá hủy đường ống TurkStream
Nga nêu cách cấp thêm khí đốt cho EU giữa Nga nêu cách cấp thêm khí đốt cho EU giữa "cơn khát" năng lượng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 27/10/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 27/10/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 27/10/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 27/10/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 27/10/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 27/10/2024 19:45