Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Năm 2013: Xuất khẩu da giày sẽ đạt khoảng 8 tỉ USD

07:00 | 12/06/2013

Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Những năm gần đây, ngành da giày Việt Nam tạo ra nhiều bất ngờ khi liên tiếp nằm trong top 10 nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về da giày, đứng thứ 2 xuất khẩu vào thị trường “khó tính” Hoa Kỳ. Tìm hiểu về hiện trạng và triển vọng phát triển của ngành da giày Việt Nam, phóng viên PetroTimes đã có cuộc trao đổi với ông Diệp Thành Kiệt - Phó Chủ tịch Hiệp hội Da giày Việt Nam.

PV: Ông có thể cho biết sự phát triển của ngành da giày Việt Nam  trong những tháng đầu năm như thế nào?

Ông Diệp Thành Kiệt: Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, kim ngạch xuất khẩu của ngành da giày tháng 5/2013 đạt 750 triệu USD, tính chung 5 tháng đầu năm đạt 3,1 tỉ USD, tăng 11% so với cùng kỳ. Và đến nay, các thị trường truyền thống của ngành đều có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 100 triệu USD như: thị trường Hoa Kỳ dẫn đầu với 755 triệu USD, Anh 149 triệu USD, Bỉ 140 triệu USD, Nhật Bản 121 triệu USD, Trung Quốc 114 triệu USD… Đồng thời, đa số các doanh nghiệp trong ngành đã có đơn hàng ổn định đến hết quý II và III/2013.

PV: Những khó khăn của khủng hoảng kinh tế hiện nay có ảnh hưởng đến sự phát triển của  ngành da giày hay không?

Ông Diệp Thành Kiệt: Khó khăn của thị trường trong nước và khủng hoảng ở một số thị trường, trong đó có thị trường Hoa Kỳ, Châu Âu rõ ràng cũng có tác động đến ngành da giày nước ta. Tuy nhiên, bên cạnh những khó khăn, chúng ta cũng có nhiều thuận lợi, đặc biệt là việc Trung Quốc - một trong những nước xuất khẩu da giày lớn trên thế giới gặp những khó khăn nhất định do chi phí lao động tăng lên, một số thay đổi chính sách kinh tế, chính trị của Trung Quốc cũng tác động điều chỉnh thị trường xuất khẩu của nước này.

Ngoài ra, chúng ta cũng đang có một số thuận lợi trong sự điều chỉnh đó. Vì vậy, mặc dù thị trường chung của thế giới sụt giảm, nhưng chúng ta vẫn đang tăng trưởng xuất khẩu rất tốt.

Ông Diệp Thành Kiệt – Phó Chủ tịch Hiệp hội da giày Việt Nam

PV: Để đạt được hiệu quả kinh tế trong xuất khẩu thì ngành da giày phải đạt được tỉ lệ nội địa hóa nhất định nhưng đa số nguyên phụ liệu của ngành da giày vẫn đang phải nhập khẩu. Đó có phải là hạn chế của ngành da giày Việt Nam hay không, thưa ông?

Ông Diệp Thành Kiệt: Chúng ta đã thấy được điểm yếu này từ rất lâu nhưng thiếu chính sách đồng bộ để giải quyết. Thời gian gần đây, Chính phủ cũng đã có quyết định số 12, tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, trong đó có phát triển công nghiệp phụ trợ da giày. Hy vọng, chúng ta có thể biến chính sách đó thành hành động cụ thể để nâng cao tỉ lệ nội địa hóa trong ngành.

Hiện nay, tỉ lệ nội địa hóa của ngành da giày cũng có những bước tiến đáng kể. Một số ngành hàng có tỉ lệ nội địa hóa đến 70%. Sản phẩm mà ta xuất khẩu nhiều nhất là giày thể thao thì tỉ lệ nội địa hóa cũng trên dưới 50%. Tuy nhiên, một số dòng giày cao cấp chúng ta vẫn phải nhập nhiều vật tư, đặc biệt là da. Đây là trăn trở của Hiệp hội và của Bộ Công Thương. Chúng tôi nghĩ rằng sắp tới sẽ có những hành động quyết liệt hơn để tăng tỷ lệ nội địa hóa trong ngành.

PV: Theo ông, trong ngắn hạn có thể giải quyết được khó khăn về nguyên liệu cho ngành da giày không?

Ông Diệp Thành Kiệt: Hiện nay, về nguyên liệu da chúng ta đang có 2 hướng đi. Thứ nhất, chúng ta làm từ da thô rồi thuộc và hoàn chỉnh. Xu hướng này đang gặp khó khăn không chỉ về vốn, thị trường mà còn về vấn đề môi trường. Lo ngại, ảnh hưởng đến môi trường nên một số địa phương còn e ngại cấp phép cho các doanh nghiệp thuộc da hoạt động trên địa bàn. Hướng thứ hai, chúng ta có những dự án nhập da đã thuộc sẵn và chúng ta chỉ làm khâu hoàn tất. Khá nhiều các doanh nghiệp đang đi theo hướng này để đáp ứng được yêu cầu về nguyên liệu sản phẩm.

Tuy nhiên, đây chỉ là giải pháp trong ngắn hạn vì giá trị gia tăng trong sản phẩm mà ta nhập da thuộc về không cao bằng ta chủ động làm theo hướng thứ nhất. Vì vậy, về lâu về dài chúng ta vẫn phải phát triển nguyên liệu theo hướng thứ nhất.

PV: Ông có thể cho biết những cơ hội cho ngành da giày Việt Nam trong năm 2013?

Ông Diệp Thành Kiệt: Cơ hội lớn nhất được nhìn thấy là Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) sắp được ký kết, sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành da giày Việt nam. Bởi khi gia nhập TPP, da giày Việt Nam có thị trường rộng lớn với hơn 2,7 tỉ người, GDP chiếm 50% của thế giới. Các sản phẩm da giày của Việt Nam sẽ được hưởng mức thuế ưu đãi 0% so với mức khoảng 14 % như hiện nay, từ đó nâng cao sức cạnh tranh và thị trường cũng không ngừng được mở rộng.

Với nhiều cơ hội đang mở ra, trong năm 2013, ngành da giày phấn đấu đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu khoảng 8 tỉ USD, đạt tốc độ tăng trưởng từ 14 – 15% so với năm 2012, đặc biệt đơn hàng từ thị trường Hoa Kỳ dự kiến có thể tăng khoảng 10%.

PV: Định hướng phát triển ngành da giày Việt Nam trong dài hạn như thế nào thưa ông?

Ông Diệp Thành Kiệt: Để tiếp tục phát triển, giữ vững vị thế, các doanh nghiệp của ngành đã hướng tới sự phát triển bền vững từ ổn định các thị trường truyền thống tiến tới mở rộng các thị trường mới; đầu tư tăng năng suất lao động; tập trung xây dựng thương hiệu và giành lại thị phần ở thị trường nội địa; tranh thủ tận dụng tối đa sự dịch chuyển đơn hàng từ các nhà nhập khẩu mới.

Về nguồn nguyên liệu, chúng ta hướng đến tăng cường nội địa hóa nhưng không nhất thiết chúng ta chỉ lấy nguyên liệu trong nước mà có thể ưu tiên hướng nhập khẩu nguyên liệu từ các nước có ưu đãi về thuế như: các nước trong TPP, ASEAN…

PV: Xin cảm ơn ông!

Mai Phương (Thực hiện)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 03/11/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 03/11/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 03/11/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 03/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 03/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 03/11/2024 15:00