Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mỹ có thể cho phép dầu Iran thâm nhập thị trường

18:16 | 12/06/2022

967 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đối mặt với việc OPEC+ từ chối mở van dầu, tình trạng thiếu hụt các sản phẩm dầu mỏ và giá xăng bán lẻ quá cao, Tổng thống Mỹ Joe Biden có thể cho phép Iran bán thêm dầu ra thị trường quốc tế, ngay cả khi không có Hiệp định hạt nhân 2015.
Mỹ có thể cho phép dầu Iran thâm nhập thị trường

Kịch bản này nếu được kích hoạt, sẽ bổ sung từ 500.000 đến 1 triệu thùng mỗi ngày vào thị trường, đủ để làm giảm giá dầu.

Điều này đã được Mike Muller, người đứng đầu Vitol khu vực châu Á, tuyên bố vào 5/6. Đối với Mike Muller, đây là giải pháp duy nhất được Washington đưa ra nhằm phục vụ cho cuộc bầu cử giữa kỳ sẽ diễn ra vào tháng 11 tới.

“Tổng thống Mỹ Joe Biden có thể thấy rằng nhu cầu giảm giá xăng dầu đang ở mức cao kỷ lục trước cuộc bầu cử giữa nhiệm kỳ vào tháng 11 lớn hơn lợi ích khi áp dụng nghiêm ngặt các lệnh trừng phạt đối với dầu của Iran”, Mike Muller nhận định.

Được ký kết vào năm 2015, thỏa thuận hạt nhân Iran mở đường cho việc kiểm soát nhiều hơn chương trình hạt nhân của Iran và cho phép dỡ bỏ dần các lệnh trừng phạt kinh tế. Nhưng vào năm 2018, chính quyền Trump tuyên bố Mỹ rút khỏi thỏa thuận, gọi đây là "thỏa thuận tồi tệ nhất mà Mỹ từng ký" vì Iran sẽ không đáp ứng các cam kết của mình và sẽ tiếp tục chế tạo vũ khí hạt nhân. Các biện pháp trừng phạt kinh tế sau đó đã được kích hoạt trở lại.

Trong chiến dịch tranh cử của mình, Joe Biden đã hứa rằng ông sẽ thúc đẩy việc đưa đất nước của mình trở lại thỏa thuận và do đó dỡ bỏ các lệnh trừng phạt kinh tế với Iran.

Trong trường hợp có thỏa thuận giữa Washington và Tehran, giá cả có thể bị ảnh hưởng ngay lập tức, vì quốc gia Tây Á này có khoảng 100 triệu thùng có thể xuất xưởng ngay lập tức.

Công suất khai thác dầu thô dự phòng thế giới giảm nhanh, dầu Iran “lên ngôi”?Công suất khai thác dầu thô dự phòng thế giới giảm nhanh, dầu Iran “lên ngôi”?
Mỹ muốn thông qua Trung Quốc đưa Iran trở lại bàn đàm phánMỹ muốn thông qua Trung Quốc đưa Iran trở lại bàn đàm phán
Bộ trưởng Dầu mỏ Iran: Việc Mỹ bắt giữ tàu chở dầu không thể ngăn cản hoạt động xuất khẩu dầu của IranBộ trưởng Dầu mỏ Iran: Việc Mỹ bắt giữ tàu chở dầu không thể ngăn cản hoạt động xuất khẩu dầu của Iran

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,500 ▲600K 86,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 86,400 ▲600K 86,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 ▲600K 87.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 ▲600K 86.910 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 ▲590K 86.230 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 ▲550K 79.790 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 ▲450K 65.400 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 ▲410K 59.310 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 ▲390K 56.700 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 ▲370K 53.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 ▲360K 51.050 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 ▲250K 36.340 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 ▲230K 32.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 ▲200K 28.860 ▲200K
Cập nhật: 22/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 ▲90K 8,770 ▲100K
Trang sức 99.9 8,570 ▲90K 8,760 ▲100K
NL 99.99 8,645 ▲95K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 22/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25090 25090 25452
AUD 16610 16710 17273
CAD 17995 18095 18646
CHF 28916 28946 29753
CNY 0 3526.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27010 27110 27985
GBP 32497 32547 33650
HKD 0 3220 0
JPY 165.22 165.72 172.23
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15157 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18903 19033 19765
THB 0 702 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 9030000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 15:00