Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mức tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch tăng gấp đôi trong năm 2021

13:00 | 02/09/2022

913 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mặc cho những lời kêu gọi từ bỏ nhiên liệu hóa thạch, một số quốc gia vẫn gặp khó khăn trong việc áp dụng công thức chuyển dịch sang năng lượng tái tạo nhanh hơn, với khả năng đặt lợi ích người tiêu dùng lên hàng đầu.
Mức tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch tăng gấp đôi trong năm 2021

Theo nghiên cứu được công bố hôm 29/8 của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), tần suất sử dụng nhiên liệu hóa thạch trên thế giới đã tăng đáng kể vào năm 2021.

Số liệu cho thấy, trong bối cảnh giá năng lượng tăng cao, 51 quốc gia trên thế giới đã đầu tư khoảng 697,2 tỷ USD vào năm 2021 vào khâu sản xuất và tiêu thụ các tài nguyên than, dầu và khí tự nhiên. Các khoảng đầu tư này thể hiện chủ yếu dưới hình thức hỗ trợ.

Con số này cao gần gấp đôi số tiền đầu tư vào nhiên liệu hóa thạch ở Mỹ trong năm 2020 (362,4 tỷ USD). Dữ liệu này phản ánh khó khăn của Mỹ trong việc tôn trọng các cam kết về khí hậu. Đồng thời, Mỹ cũng muốn áp dụng các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng trước vấn đề giá năng lượng cao.

Theo kết luận của một số nghiên cứu, nhìn chung, định hướng tập trung vào chiến lược này là “không hiệu quả”. Đồng thời, đây cũng là một trở ngại cho việc đạt được các mục tiêu khí hậu vốn đòi hỏi những hành động ngày càng cấp bách, cụ thể và táo bạo.

Theo giám đốc điều hành IEA Fatih Birol: “Trợ cấp nhiên liệu hóa thạch đang gây trở ngại cho một tương lai định hướng bền vững hơn. Nhưng các chính phủ đang gặp khó khăn trong việc tìm giải pháp vì giá nhiên liệu đang tăng cao và có nhiều biến động”.

Đối mặt với tình hình này, các chính phủ chọn hưởng ứng lối tiếp cận của IEA: Thúc đẩy việc sử dụng các công nghệ và cơ sở hạ tầng phát thải carbon thấp ở quy mô lớn. Đây là cách duy nhất để vượt qua cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu trong dài hạn.

Mặt khác, Tổng thư ký OECD Mathias Cormann đã vạch ra thêm một giải pháp mới. Ông gợi ý: “Chúng ta phải áp dụng các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng khỏi những tác động cực đoan từ việc thay đổi tình hình thị trường và địa chính trị. Các biện pháp này phải giúp chúng ta giữ vững định hướng trung hòa carbon, bảo đảo nguồn cung năng lượng và khả năng tiếp cận”.

Quyết định hỗ trợ năng lượng bị chỉ trích vì đã tạo ra tác động ngược lại với kết quả mong đợi. Mục đích ban đầu là giúp đỡ các hộ gia đình có thu nhập thấp, nhưng rốt cuộc, xu hướng lại ưu tiên các hộ gia đình có thu nhập cao hơn.

Để khắc phục tình trạng này, báo cáo đề xuất các quốc gia cải cách hệ thống hỗ trợ năng lượng, dựa vào nền tảng các biện pháp hỗ trợ có mục tiêu cụ thể hơn. Loạt cải cách này cũng phải xét đến thực tế là cơ chế hỗ trợ năng lượng vẫn sẽ được duy trì trong ngắn hạn.

LHQ kêu gọi chấm dứt thời đại của nhiên liệu hóa thạchLHQ kêu gọi chấm dứt thời đại của nhiên liệu hóa thạch
Thụy Điển mạnh tay loại bỏ nhiên liệu hóa thạchThụy Điển mạnh tay loại bỏ nhiên liệu hóa thạch

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 82,750 83,000
Nguyên liệu 999 - HN 82,650 82,900
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 06/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.800 83.600
TPHCM - SJC 82.000 84.000
Hà Nội - PNJ 82.800 83.600
Hà Nội - SJC 82.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 82.800 83.600
Đà Nẵng - SJC 82.000 84.000
Miền Tây - PNJ 82.800 83.600
Miền Tây - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.800 83.600
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.700 83.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.620 83.420
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.770 82.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.090 76.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.380 62.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.530 56.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.030 54.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.690 51.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.600 49.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.490 34.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.060 31.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.310 27.710
Cập nhật: 06/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,190 8,360
Trang sức 99.9 8,180 8,350
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,210
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,280 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,280 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,280 8,370
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,400
Cập nhật: 06/10/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 82,000 83,300
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 82,000 83,400
Nữ Trang 99.99% 81,950 83,000
Nữ Trang 99% 80,178 82,178
Nữ Trang 68% 54,096 56,596
Nữ Trang 41.7% 32,264 34,764
Cập nhật: 06/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,496.82 16,663.45 17,198.73
CAD 17,792.83 17,972.56 18,549.89
CHF 28,322.35 28,608.43 29,527.42
CNY 3,438.59 3,473.32 3,584.90
DKK - 3,591.92 3,729.62
EUR 26,595.63 26,864.28 28,055.04
GBP 31,727.06 32,047.54 33,077.00
HKD 3,107.70 3,139.09 3,239.92
INR - 294.09 305.86
JPY 163.16 164.81 172.66
KRW 15.98 17.76 19.27
KWD - 80,714.67 83,944.94
MYR - 5,807.27 5,934.16
NOK - 2,286.11 2,383.26
RUB - 248.41 275.00
SAR - 6,574.00 6,837.09
SEK - 2,356.01 2,456.14
SGD 18,604.97 18,792.89 19,396.58
THB 661.99 735.55 763.75
USD 24,550.00 24,580.00 24,940.00
Cập nhật: 06/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,570.00 24,590.00 24,930.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,005.00
GBP 31,882.00 32,010.00 33,001.00
HKD 3,122.00 3,135.00 3,241.00
CHF 28,507.00 28,621.00 29,526.00
JPY 164.72 165.38 173.02
AUD 16,633.00 16,700.00 17,213.00
SGD 18,748.00 18,823.00 19,380.00
THB 727.00 730.00 763.00
CAD 17,927.00 17,999.00 18,547.00
NZD 15,124.00 15,632.00
KRW 17.78 19.64
Cập nhật: 06/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24600 24600 24940
AUD 16586 16686 17259
CAD 17914 18014 18565
CHF 28664 28694 29487
CNY 0 3493.5 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26849 26949 27822
GBP 32080 32130 33242
HKD 0 3180 0
JPY 166.18 166.68 173.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 15159 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18716 18846 19577
THB 0 694.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 06/10/2024 14:00