Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mục tiêu tăng trưởng 6,5% nhìn từ GDP quý 1

07:21 | 31/03/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
Mức tăng trưởng GDP quý I/2021 thấp hơn kịch bản nên chắc chắn các quý tiếp theo phải "gánh" để đạt mục tiêu cuối cùng là 6,5% trong năm nay.
fdsa
Trong bức tranh kinh tế quý I cho thấy nhiều điểm sáng về triển vọng phục hồi của doanh nghiệp, của nhiều ngành kinh tế chủ chốt, song con số tăng trưởng kinh tế 2021 vẫn là "ẩn số" khó đoán định khi mà dịch COVID-19 chưa được khống chế.

Báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, bà Nguyễn Thị Hương, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê Việt Nam thông tin, tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2021 ước tính tăng 4,48% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng 3,68% của quý I/2020. Mặc dù kết quả tăng trưởng GDP chưa cao như kỳ vọng nhưng đây là con số chấp nhận được trong bối cảnh dịch bệnh.

Kết quả tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý 1/2021 ước tính tăng 4,48% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng 3,68% của quý 1/2020. Theo đó, hoạt động dịch vụ, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý 1 tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước cho thấy cầu tiêu dùng của người dân đã tăng trở lại; hoạt động xuất, nhập khẩu hồi phục mạnh mẽ, cán cân thương mại hàng hóa quý 1/2021 ước tính xuất siêu 2,03 tỷ USD; có 11 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 76,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Đáng chú ý, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong quý 1 giảm 1,4% so với cùng kỳ năm trước nhưng tổng vốn đăng ký tăng 27,5% do tăng số doanh nghiệp có vốn đăng ký trên 100 tỷ đồng và giảm số doanh nghiệp có vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng...

Ông Lê Trung Hiếu, Vụ trưởng Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia cho rằng, kết quả quý I/2021 sẽ là động lực cho quý tiếp theo để tăng trưởng kinh tế Việt Nam bứt tốc, nhất là khi Việt Nam đã tiến hành tiêm vắc xin phòng ngừa COVID-19, các ngành kinh tế quan trọng đang có dấu hiệu phục hồi, hoạt động xuất nhập khẩu tăng trưởng tốt.

"Quý I tăng trưởng GDP thấp nên quý tiếp theo phải "gánh" phần tăng trưởng của quý I. Hy vọng nền kinh tế Việt Nam sớm tìm được lối ra cho sản xuất trong nước", ông Hiếu kỳ vọng.

Mục tiêu tăng trưởng 6,5% nhìn từ GDP quý 1

Về lạm phát, bà Vũ Thu Oanh, Vụ trưởng Vụ Thống kê giá, lưu ý dù chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân quý 1/2021 tăng chỉ 0,29%, mức tăng thấp nhất trong 20 năm qua, nhưng mục tiêu kiểm soát lạm phát dưới 4% trong năm nay không dễ bởi Mỹ và các quốc gia trong khu vực tung ra nhiều gói kích thích kinh tế, giá dầu thô thế giới có xu hướng tăng mạnh. Theo tính toán, nếu giá dầu thô trung bình khoảng 60 USD/thùng thì CPI năm 2021 sẽ tăng thêm 0,9%.

Trong bức tranh kinh tế quý I cho thấy nhiều điểm sáng về triển vọng phục hồi của doanh nghiệp, của nhiều ngành kinh tế chủ chốt, song con số tăng trưởng kinh tế 2021 vẫn là "ẩn số" khó đoán định khi mà dịch COVID-19 chưa được khống chế. Vẫn có những điểm cần lưu ý trong bức tranh kinh tế - xã hội quý 1 như: vẫn xuất hiện những ca lây nhiễm dịch Covid-19 trong cộng đồng; hoạt động sản xuất công nghiệp chưa thể phục hồi nhanh như trước khi có dịch bệnh. Các hoạt động sản xuất - kinh doanh, nhất là các ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận tải và du lịch đang tiếp tục bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh;...

Với mức tăng trưởng quý 1 như hiện nay, theo bà Nguyễn Thị Hương, trong những quý tiếp theo, kinh tế Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, việc đạt mục tiêu tăng trưởng 6,5% là thách thức lớn, cần sự chung sức, đồng lòng của Chính phủ, doanh nghiệp và người dân và thực hiện những giải pháp đồng bộ.

Theo đó, trước mắt, cần thực hiện kiểm soát tốt dịch Covid-19, nhanh chóng triển khai tiêm vắc xin phòng Covid-19 trên diện rộng nhằm khống chế dịch bệnh, ổn định phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, cần thực hiện quyết liệt, mạnh mẽ hơn nữa trong việc thực thi chính sách tăng tốc độ giải ngân vốn đầu tư công và tăng cường phát triển thương mại điện tử, thúc đẩy hoạt động mua, bán hàng hóa trực tuyến góp phần bảo đảm công tác phòng chống dịch bệnh.

Đồng thời, Việt Nam cần tận dụng các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, đặc biệt là Hiệp định CPTPP, EVFTA và RCEPT để đẩy mạnh hoạt động xuất, nhập khẩu, nâng cao cơ hội cạnh tranh và nâng cao giá trị của hàng hóa xuất khẩu nhất là các mặt hàng Việt Nam có lợi thế; tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thực hiện các giải pháp doanh nghiệp có thể tiếp cận nhanh chóng, hiệu quả các gói hỗ trợ.

Các chuyên gia cho rằng, cộng đồng doanh nghiệp cần chủ động tích cực tìm kiếm cơ hội, đối tác kinh doanh mới. Doanh nghiệp với vai trò động lực quan trọng nhất kinh doanh cần phát huy tối đa tinh thần đổi mới sáng tạo, khai thác mọi tiềm năng lợi thế. Bên cạnh đó, Nhà nước cần bổ sung gói hỗ trợ hiệu quả như xem xét giảm thuế thu nhập doanh nghiệp hết năm 2021.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,500 84,000
AVPL/SJC HCM 80,500 84,000
AVPL/SJC ĐN 80,500 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,500 82,400
Nguyên liệu 999 - HN 80,400 82,300
AVPL/SJC Cần Thơ 80,500 84,000
Cập nhật: 13/11/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.200 82.800
TPHCM - SJC 80.500 84.000
Hà Nội - PNJ 81.200 82.800
Hà Nội - SJC 80.500 84.000
Đà Nẵng - PNJ 81.200 82.800
Đà Nẵng - SJC 80.500 84.000
Miền Tây - PNJ 81.200 82.800
Miền Tây - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.200 82.800
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.100 81.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.020 81.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.180 81.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.620 75.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.180 61.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.440 55.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.990 53.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.660 48.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.820 34.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.460 30.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.780 27.180
Cập nhật: 13/11/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,960 8,340
Trang sức 99.9 7,950 8,330
NL 99.99 7,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 8,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 8,350
Miếng SJC Thái Bình 8,080 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,080 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,080 8,430
Cập nhật: 13/11/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,165.07 16,328.35 16,852.24
CAD 17,697.14 17,875.90 18,449.44
CHF 28,019.46 28,302.49 29,210.57
CNY 3,414.92 3,449.41 3,560.09
DKK - 3,545.49 3,681.27
EUR 26,248.79 26,513.93 27,688.14
GBP 31,616.57 31,935.93 32,960.58
HKD 3,175.15 3,207.23 3,310.13
INR - 299.47 311.44
JPY 158.95 160.55 168.19
KRW 15.57 17.30 18.77
KWD - 82,230.59 85,518.36
MYR - 5,653.88 5,777.21
NOK - 2,244.02 2,339.30
RUB - 246.19 272.53
SAR - 6,727.40 6,996.38
SEK - 2,281.30 2,378.17
SGD 18,474.23 18,660.84 19,259.57
THB 643.43 714.93 742.31
USD 25,130.00 25,160.00 25,480.00
Cập nhật: 13/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,140.00 25,480.00
EUR 26,433.00 26,539.00 27,662.00
GBP 31,939.00 32,067.00 33,062.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,309.00
CHF 28,193.00 28,306.00 29,175.00
JPY 160.64 161.29 168.45
AUD 16,319.00 16,385.00 16,895.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,246.00
THB 713.00 716.00 746.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,446.00
NZD 14,849.00 15,356.00
KRW 17.32 19.04
Cập nhật: 13/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25480
AUD 16226 16326 16897
CAD 17810 17910 18462
CHF 28309 28339 29142
CNY 0 3467.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26477 26577 27452
GBP 32006 32056 33159
HKD 0 3240 0
JPY 161.51 162.01 168.52
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14866 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18559 18689 19411
THB 0 673.4 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 13/11/2024 04:00