Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Một công ty siêu nhỏ gây bất ngờ khi lên sàn với giá ... 411.000 đồng/cổ phiếu

12:36 | 28/06/2019

1,431 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên của Công ty TNHH MTV In và Phát hành biểu mẫu thống kê (mã CK: IPH) lên tới 411.000 đồng/cổ phần.
mot cong ty sieu nho gay bat ngo khi len san voi gia 411000 dongco phieu
Công ty In và Phát hành Biểu mẫu Thống kê sẽ chào sàn với mức giá kỷ lục.

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội vừa quyết định chấp thuận cho Công ty TNHH MTV In và Phát hành biểu mẫu thống kê được giao dịch trên Upcom với mã chứng khoán là IPH.

Ngày đầu tiên giao dịch trên UpcoM là 3/7/2019. Số chứng khoán đăng ký giao dịch là 38.431 cổ phần.

Đáng chú ý, với mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu, nhưng giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên lên tới 411.000 đồng/cổ phần.

Với mức giá nêu trên, IPH sẽ có mức giá phá vỡ kỷ lục về thị giá giao dịch các cổ phiếu trên các sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam tính đến thời điểm hiện nay.

Trước đó, vào ngày 15/5 vừa qua, Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) đã đấu giá cổ phần sở hữu tại doanh nghiệp này.

Kết quả, 138.231 cổ phần đã bán hết cho 5 nhà đầu tư cá nhân. Đặc biệt, mức giá thành công bình quân lên tới 410.960 đồng/cổ phần, mức đặt mua cao nhất còn lên đến 526.800 đồng/cổ phần trong khi giá khởi điểm đưa ra chỉ là 27.200 đồng/cổ phần.

Phiên đấu giá thành công với giá trúng thầu gấp 15 lần giá khởi điểm đã giúp thu về hơn 56 tỷ đồng.

Theo tìm hiểu, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên In và Phát hành biểu mẫu thống kê là doanh nghiệp nhỏ với tổng tài sản (tính đến cuối 2018) chỉ ở mức hơn 2,3 tỷ đồng. Tài sản của công ty chủ yếu là tài sản ngắn hạn (2,2 tỷ đồng), trong đó riêng tiền mặt đã chiếm 1,1 tỷ đồng.

Doanh thu và lãi ròng bình quân 3 năm gần nhất (2015 - 2017) lần lượt là 7,6 tỷ đồng và 0,16 tỷ đồng.

Trong bản công bố thông tin, IPH dự kiến doanh thu năm 2019 ước đạt 10 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế là 352 triệu đồng. Sang năm 2020 doanh thu sẽ giảm còn 8 tỷ đồng, lợi nhuận 72 triệu đồng. Sang năm 2021, doanh thu ước đạt 10 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 352 triệu đồng.

Công ty này tiền thân là Phòng phát hành trực thuộc Văn phòng Tổng cục Thống kê, được thành lập từ năm 1976. Công ty có trụ sở tại khu đất số 47 - 55 ngõ 54 Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, Hà Nội.

Vốn ban đầu khi thành lập công ty chỉ vọn vẹn 344 triệu đồng.

Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là in chứng từ, biểu mẫu thống kê, kế toán, hoá đơn, xuất bản phẩm… Ngoài ra còn có kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, kinh doanh nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống, giải khát.

Tổng số lao động tính đến năm 2017 là 22 người, trong đó quản lý là 2 người. Công ty này đang quản lý và sử dụng lô đất 47 và 55 ngõ 54 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội với tổng diện tích là 828m2.

IPH cũng tự thừa nhận, xét về quy mô vốn và năng suất lao động, mức độ đầu tư vào công nghệ cho thấy còn khiêm tốn so với các doanh nghiệp khác cùng ngành.

Theo Dân trí

mot cong ty sieu nho gay bat ngo khi len san voi gia 411000 dongco phieu

Ông Phạm Nhật Vượng cùng tỷ phú người Thái mất hàng nghìn tỷ đồng trong 1 ngày
mot cong ty sieu nho gay bat ngo khi len san voi gia 411000 dongco phieu

Hơn nửa gia sản trên sàn “bốc hơi”, công ty nhà Cường đôla lại bị “tuýt còi”
mot cong ty sieu nho gay bat ngo khi len san voi gia 411000 dongco phieu

Bầu Đức “khởi sắc”; Ông Trần Đình Long tính “xuống tiền lớn” khuấy động Hưng Yên
mot cong ty sieu nho gay bat ngo khi len san voi gia 411000 dongco phieu

Bán ô tô cho người Việt “không lợi nhuận”, ông Phạm Nhật Vượng lại gây bất ngờ
mot cong ty sieu nho gay bat ngo khi len san voi gia 411000 dongco phieu

Công ty của vợ chồng đại gia Chu Thị Bình gặp rắc rối, ĐHĐCĐ sắp được triệu tập

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC HCM 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,700 ▲500K 85,000 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 84,600 ▲500K 84,900 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Cập nhật: 21/11/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
TPHCM - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Hà Nội - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Hà Nội - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Miền Tây - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Miền Tây - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.500 ▲600K 85.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.420 ▲600K 85.220 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.550 ▲600K 84.550 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.740 ▲550K 78.240 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.730 ▲450K 64.130 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.750 ▲400K 58.150 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.200 ▲390K 55.600 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.780 ▲360K 52.180 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.650 ▲350K 50.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.240 ▲250K 35.640 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.740 ▲230K 32.140 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.900 ▲200K 28.300 ▲200K
Cập nhật: 21/11/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,380 ▲60K 8,590 ▲60K
Trang sức 99.9 8,370 ▲60K 8,580 ▲60K
NL 99.99 8,440 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Cập nhật: 21/11/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,131.93 16,294.87 16,817.61
CAD 17,736.53 17,915.69 18,490.41
CHF 28,053.88 28,337.26 29,246.30
CNY 3,419.09 3,453.63 3,564.42
DKK - 3,527.97 3,663.07
EUR 26,121.19 26,385.04 27,553.41
GBP 31,339.98 31,656.54 32,672.07
HKD 3,183.18 3,215.33 3,318.48
INR - 300.37 312.38
JPY 158.28 159.87 167.48
KRW 15.71 17.46 18.94
KWD - 82,571.01 85,871.97
MYR - 5,628.58 5,751.34
NOK - 2,252.21 2,347.82
RUB - 240.71 266.47
SAR - 6,752.25 7,000.42
SEK - 2,260.53 2,356.50
SGD 18,459.42 18,645.88 19,244.03
THB 649.01 721.12 748.74
USD 25,170.00 25,200.00 25,504.00
Cập nhật: 21/11/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,204.00 25,504.00
EUR 26,247.00 26,352.00 27,441.00
GBP 31,518.00 31,645.00 32,595.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,313.00
CHF 28,195.00 28,308.00 29,160.00
JPY 160.00 160.64 167.52
AUD 16,228.00 16,293.00 16,782.00
SGD 18,579.00 18,654.00 19,167.00
THB 715.00 718.00 748.00
CAD 17,845.00 17,917.00 18,425.00
NZD 14,684.00 15,171.00
KRW 17.41 19.11
Cập nhật: 21/11/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25336 25336 25504
AUD 16187 16287 16855
CAD 17832 17932 18486
CHF 28353 28383 29186
CNY 0 3475.1 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26274 26374 27247
GBP 31598 31648 32758
HKD 0 3266 0
JPY 161.69 162.19 168.7
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14697 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18529 18659 19386
THB 0 678.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8370000 8370000 8620000
XBJ 8000000 8000000 8620000
Cập nhật: 21/11/2024 22:00