Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bán ô tô cho người Việt “không lợi nhuận”, ông Phạm Nhật Vượng lại gây bất ngờ

07:12 | 22/06/2019

24,434 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những chiếc ô tô có giá dưới 400 triệu đồng được Vinfast đưa ra thị trường mới đây trên cơ sở “kinh doanh không lãi” mà hãng xe này đang xác định cho thời điểm hiện tại. Tập đoàn của ông Phạm Nhật Vượng đánh giá, Việt Nam là một thị trường có tiềm năng khổng lồ về tiêu thụ ô tô, khi mà tỷ lệ sở hữu xe của người Việt mới chỉ bằng 1/10 Thái Lan.

Thị trường chứng khoán khép lại phiên giao dịch cuối tuần (21/6) với diễn biến trái chiều của hai chỉ số. Trong khi VN-Index vẫn giữ được trạng thái tăng điểm trong toàn bộ thời gian phiên giao dịch thì HNX-Index lại mất điểm vào phiên chiều.

Kết phiên, VN-Index nhích nhẹ 0,02 điểm lên 959,2 điểm trong khi HNX-Index giảm 0,21 điểm tương ứng 0,2%.

Áp lực bán ra khá mạnh tuy nhiên vẫn có tới 323 mã tăng giá và 67 mã tăng trần trên quy mô toàn thị trường, nhỉnh hơn so với số lượng các mã giảm giá (303 mã giảm và 36 mã giảm sàn).

Phiên này, VNM tăng giá tốt đã đóng góp đáng kể cho VN-Index, giúp chỉ số tăng 1,14 điểm. SAB, MSN, CTG, GAS cũng góp phần hỗ trợ cho chỉ số. Chiều ngược lại, VIC lại lấy đi của VN-Index gần 1,5 điểm và tác động từ mức giảm của VCB là 0,55 điểm. VRE, PLX, BVH, HVN… cũng sụt giá và gây ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số chung.

Do đây là phiên giao dịch cuối cùng để các quỹ ETF cơ cấu lại danh mục, do đó thanh khoản trên thị trường được cải thiện đáng kể. Khối lượng giao dịch trên HSX được đẩy mạnh lên 206,13 triệu cổ phiếu tương ứng 5.445,1 tỷ đồng; con số này trên HNX là 21,66 triệu cổ phiếu tương ứng 317,86 tỷ đồng.

ban o to cho nguoi viet khong loi nhuan ong pham nhat vuong lai gay bat ngo
Hãng xe của ông Phạm Nhật Vượng muốn đi từ thị trường nội địa, vốn được đánh giá còn rất nhiều tiềm năng phát triển

Cổ phiếu VIC của Vingroup phiên cuối tuần bị giảm 1.500 đồng tương ứng 1,3% còn 114.500 đồng/cổ phiếu. Trước đó, mã này có 2 phiên tăng vào 19/6 và 20/6.

Liên quan đến tập đoàn này, theo thông tin được Chủ tịch Vinfast - bà Lê Thị Thu Thuỷ chia sẻ tại Hội nghị thượng đỉnh Kinh doanh Asean Bloomberg (Bloomberg Asean Business Summit) vừa diễn ra tại Bangkok trong ngày 21/6 thì hãng xe này hiện đang kinh doanh không có lợi nhuận, thậm chí là chịu lỗ với những sản phẩm đầu tiên mới ra mắt vừa qua.

Theo đó, việc Vinfast tung ra thị trường những chiếc xe hatchback với thương hiệu Fadil đang được bán với mức giá 393,9 triệu đồng (tương đương 16.950 USD) hiện nay đang không mang lãi về cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Vinfast cũng giới thiệu hai dòng xe khác với mức giá 990 triệu đồng (sedan) và 1,415 tỷ đồng (SUV).

Lãnh đạo Vinfast cũng cho biết, hãng xe này sẽ đi từ thị trường nội địa trong bối cảnh tại thị trường Việt Nam tỷ sở hữu xe của người dân vẫn còn rất khiêm tốn, chỉ bằng 10% Thái Lan. Vinfast đánh giá, Việt Nam là thị trường có tiềm năng khổng lồ. Theo số liệu của VAMA, tiêu thụ ô tô tại Việt Nam đã tăng 16,3% so với cùng kỳ trong tháng 5 vừa qua.

Theo ghi nhận của VDSC, trong phiên này, ngành bất động sản đã đánh mất 1,97 điểm (0,21%) của VN-Index, còn lại các ngành như thực phẩm và đồ uống (2,33 điểm), điện nước (0,25 điểm) và bán lẻ (0,08 điểm) góp phần tích cực cho chỉ số VN-Index. Các ngành chính còn lại như ngân hàng, dịch vụ tài chính, dầu khí… không gây ảnh hưởng nhiều trong phiên cuối tuần.

Do ảnh hưởng từ hoạt động cơ cấu ETF, hôm qua khối ngoại bán ròng 351,2 tỷ đồng trên sàn HSX; áp lực bán tập trung chủ yếu vào các cổ phiếu bị loại khỏi danh mục như STB (130,8 tỷ đồng), DPM (90,8 tỷ đồng), HNG (44,5 tỷ đồng)…

Trên sàn HNX, mua ròng nhẹ 227 triệu đồng, tập trung ở cổ phiếu PVS (1,2 tỷ đồng), DGC (745 triệu đồng). Trên sàn UPCoM cũng mua nhẹ 5,83 tỷ đồng, tập trung ở cổ phiếu ACV (6,4 tỷ đồng).

Sau ngày chốt danh mục quý 2 của các quỹ ETF, điểm số của VN-Index không biến động nhiều,

xu hướng đi ngang là chủ đạo trong thời gian tới. Các nhà đầu tư đang tập trung vào kết quả của cuộc họp cuối tháng 6 giữa hai nhà lãnh đạo hàng đầu của thế giới: Tổng thống Trump và Chủ tịch Tập Cận Bình.

Theo Dân trí

ban o to cho nguoi viet khong loi nhuan ong pham nhat vuong lai gay bat ngo

Công ty của vợ chồng đại gia Chu Thị Bình gặp rắc rối, ĐHĐCĐ sắp được triệu tập
ban o to cho nguoi viet khong loi nhuan ong pham nhat vuong lai gay bat ngo

Cổ phiếu Dầu khí tăng mạnh theo sự bứt phá của thị trường
ban o to cho nguoi viet khong loi nhuan ong pham nhat vuong lai gay bat ngo

Ông Phạm Nhật Vượng lại gây “choáng ngợp”, kế hoạch lớn tại những dự án “khủng”
ban o to cho nguoi viet khong loi nhuan ong pham nhat vuong lai gay bat ngo

Cổ phiếu doanh nghiệp “ông trùm” Nguyễn Bá Dương lao dốc, cổ đông "xót tiền"
ban o to cho nguoi viet khong loi nhuan ong pham nhat vuong lai gay bat ngo

5 tháng đầu năm 2019, PV Power đạt lợi nhuận sau thuế hơn 1.300 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 ▲100K 78.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 ▲100K 78.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 ▲100K 78.110 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 ▲90K 72.280 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 ▲70K 59.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 ▲60K 53.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 ▲60K 51.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 ▲60K 48.220 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 ▲60K 46.250 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 ▲40K 32.930 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 ▲40K 29.700 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 ▲30K 26.150 ▲30K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 ▲10K 7,890 ▲10K
Trang sức 99.9 7,695 ▲10K 7,880 ▲10K
NL 99.99 7,710 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 23:00