Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hạ dữ trữ bắt buộc

Mở đầu chu kỳ mới của ngành ngân hàng?

07:00 | 22/12/2015

1,230 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tư 23 được Ngân hàng Nhà nước ban hành cách đây ít lâu đã như một tín hiệu an lành cho ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung: có lẽ con đường tái cơ cấu ngành ngân hàng vốn quá nhiều chông gai nay đã cho quả ngọt.
tin nhap 20151222003008
 

Chỉ sau đó mấy ngày, đại diện Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam đã đưa ra những đánh giá rất cao về quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, cũng như sự ổn định mang tính bền vững của nền kinh tế vĩ mô.

Đó chỉ là một bên cạnh rất nhiều nhận định cho thấy, chúng ta đã đi đúng đường trên một tiến trình dài nhằm phát triển bền vững nền kinh tế.

Như vậy sau hơn 6 năm duy trì tỷ lệ dữ trự bắt buộc bằng tiền VNĐ, được quy định “cào bằng” ở mọi ngân hàng và tổ chức tín dụng theo Quyết định 379 của NHNN năm 2009 thì nay các ngân hàng có thể được “linh động” dự trữ của mình theo từng thể trạng và theo quyết định của Thống đốc.

Cụ thể, theo Quyết định 379, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổng nguồn vốn huy động bằng tiền đồng không kỳ hạn của hệ thống các tổ chức tín dụng được giữ ổn dịnh ở mức 3% đối với kỳ hạn dưới 12 tháng và 1% đối với kỳ hạn trên 1 năm. Bên cạnh đó thì mức dự trữ đồng ngoại tệ cũng được giữ nguyên ở mức 8% và 6% cho kỳ hạn dưới 12 tháng và trên 1 năm.

Nhiều chuyên gia cho rằng: việc Thống đốc phê duyệt áp dụng mức dự trữ  cho từng ngân hàng thấy NHNN đang tiếp tục cứng rắn minh bạch hóa cả hệ thống, đồng thời cũng mở đường nới lỏng tín dụng ở các ngân hàng khỏe mạnh. Động thái này của NHNN có thể cho thấy 2 điều:

Thứ nhất, đây là thời điểm NHNN đã tự tin với những thống kê báo cáo của hệ thống thanh tra giám sát và đồng thời từ chính ngân hàng, và sẵn sàng sử dụng thông tin này để đánh giá một cách toàn diện các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Còn nhớ khi bắt đầu quá trình tái cơ cấu năm 2012, các con số về nợ xấu và sức khỏe của các ngân hàng liên tục nhảy múa. Theo báo cáo chính thức, con số nợ xấu được đánh giá là khoảng trên 17%, nhưng cũng rất nhiều “số liệu riêng” từ các ngân hàng vẫn luôn ở mức đẹp tuyệt đối. Chính điều này gây ra không ít khó khăn cho việc thực hiện chính sách tiền tệ. Nhưng cơ bản cho đến nay, với chính sách phân loại nợ mới cùng biện pháp kiểm soát phát sinh nợ xấu chặt chẽ, con số về nợ xấu đã được minh bạch và chấm dứt sự tồn tại của rất nhiều số liệu.

Thứ hai, động thái nới lỏng tín dụng của Ngân hàng Nhà nước cho thấy quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng đã đạt được những thành tựu cơ bản: đó là cân đối được chính sách tiền tệ, tăng trưởng, lạm phát, với mục tiêu tối thượng là đảm bảo sự ổn định của kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ví như việc điều hành lãi suất đã có những điểm sáng đáng kể từ năm 2011 đến nay: từ mức lãi suất công bố luôn ở mức 20 - 25%/năm vào tháng 9/2011, rồi uống đến mức 17-19%/năm vào cuối năm 2011, sau đó duy trì ở mức 9 – 10% trong cả năm 2012 và nay là dưới 7%/năm. Đây được cho là lãi suất tương đối hợp lý với cả nền kinh tế nhằm đảm bảo một khoảng đệm tối thiểu cho những biến động bất lợi của lạm phát hay bất ổn từ nền kinh tế thế giới. Lãi suất chưa hẳn là thấp, nhưng chắc chắn không còn là một hướng chạy đua tiêu cực từ các ngân hàng nhằm cạnh tranh lẫn nhau, đồng thời các ngân hàng cũng đã xác định được hướng đi rõ nét hơn nhằm huy động vốn cho các mục tiêu dài hạn.

Như vậy có thể thấy, việc ban hành Thông tư 23 của NHNN thể hiện sức khỏe của hệ thống ngân hàng đã tốt lên rõ rệt so với những ngày đầu của quá trình tái cơ cấu; song song với đó là chính sách nới lỏng tín dụng của Nhà điều hành trước những cơ hội mới của nền kinh tế - sẽ rõ rệt hơn vào năm hội nhập – năm 2016

 

 

 

 

 

 

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 83,500
AVPL/SJC HCM 81,500 83,500
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,250 ▲350K 82,600 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 82,150 ▲350K 82,500 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 83,500
Cập nhật: 26/09/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.000 ▲100K 83.000 ▲50K
TPHCM - SJC 81.500 83.500
Hà Nội - PNJ 82.000 ▲100K 83.000 ▲50K
Hà Nội - SJC 81.500 83.500
Đà Nẵng - PNJ 82.000 ▲100K 83.000 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 81.500 83.500
Miền Tây - PNJ 82.000 ▲100K 83.000 ▲50K
Miền Tây - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.000 ▲100K 83.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.900 ▲100K 82.700 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.820 ▲100K 82.620 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.970 ▲100K 81.970 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.350 ▲90K 75.850 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.780 ▲80K 62.180 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.990 ▲70K 56.390 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.510 ▲70K 53.910 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.200 ▲60K 50.600 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.130 ▲60K 48.530 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.150 ▲40K 34.550 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.760 ▲30K 31.160 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.040 ▲30K 27.440 ▲30K
Cập nhật: 26/09/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,125 ▲40K 8,300 ▲40K
Trang sức 99.9 8,115 ▲40K 8,290 ▲40K
NL 99.99 8,160 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,160 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,230 ▲40K 8,340 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,230 ▲40K 8,340 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,230 ▲40K 8,340 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,150 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,150 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,150 8,350
Cập nhật: 26/09/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 83,500
SJC 5c 81,500 83,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 83,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,300 ▲500K 82,700 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,300 ▲500K 82,800 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 81,200 ▲500K 82,400 ▲400K
Nữ Trang 99% 79,584 ▲396K 81,584 ▲396K
Nữ Trang 68% 53,688 ▲272K 56,188 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 32,014 ▲167K 34,514 ▲167K
Cập nhật: 26/09/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,419.73 16,585.59 17,118.51
CAD 17,821.55 18,001.56 18,579.98
CHF 28,249.79 28,535.14 29,452.02
CNY 3,436.23 3,470.94 3,583.01
DKK - 3,611.85 3,750.35
EUR 26,736.66 27,006.73 28,204.05
GBP 32,001.92 32,325.17 33,363.84
HKD 3,083.46 3,114.61 3,214.69
INR - 293.59 305.34
JPY 164.08 165.73 173.63
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,448.34 83,668.66
MYR - 5,892.71 6,021.52
NOK - 2,285.19 2,382.32
RUB - 255.47 282.82
SAR - 6,546.43 6,808.48
SEK - 2,372.13 2,472.97
SGD 18,649.56 18,837.93 19,443.23
THB 665.36 739.29 767.64
USD 24,430.00 24,460.00 24,800.00
Cập nhật: 26/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,410.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,853.00 26,961.00 28,079.00
GBP 32,159.00 32,288.00 33,282.00
HKD 3,097.00 3,109.00 3,213.00
CHF 28,387.00 28,501.00 29,388.00
JPY 165.90 166.57 174.23
AUD 16,494.00 16,560.00 17,070.00
SGD 18,746.00 18,821.00 19,381.00
THB 732.00 735.00 768.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,538.00
NZD 15,145.00 15,653.00
KRW 17.71 19.56
Cập nhật: 26/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24800
AUD 16520 16570 17172
CAD 17978 18028 18580
CHF 28599 28699 29303
CNY 0 3467.1 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27068 27118 27921
GBP 32462 32512 33265
HKD 0 3155 0
JPY 167.06 167.56 174.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15201 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18811 18861 19512
THB 0 712.8 0
TWD 0 768 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 26/09/2024 15:00