Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mạo danh quản lý thị trường, “xin đểu" doanh nghiệp tiền bồi dưỡng

14:02 | 15/07/2020

178 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một số đối tượng đã liên hệ với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sau đó tự xưng danh là công chức quản lý thị trường và yêu cầu chuyển tiền bồi dưỡng để không kiểm tra.
Mạo danh quản lý thị trường, “xin đểu
Một số đối tượng đã liên hệ với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sau đó tự xưng danh là công chức quản lý thị trường và yêu cầu chuyển tiền bồi dưỡng để không kiểm tra (Hình minh hoạ).

Tổng cục quản lý thị trường vừa cho biết, thời gian qua xuất hiện tình trạng một số đối tượng gọi đến hoặc liên hệ trực tiếp với các cơ sở sản xuất, kinh doanh tự xưng danh là công chức quản lý thị trường để thông báo kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Sau đó, những đối tượng này yêu cầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh chuyển tiền bồi dưỡng thông qua các số tài khoản ngân hàng, nếu chuyển tiền thì đoàn kiểm tra xem xét bỏ ngoài danh sách không kiểm tra.

Lãnh đạo Tổng cục Quản lý thị trường khẳng định việc mạo danh, giả danh nêu trên là những hành vi trái pháp luật, lợi dụng danh nghĩa để trục lợi cá nhân, lừa đảo các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Đồng thời hành vi này gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở sản xuất, kinh doanh, gây tổn hại đến uy tín, hình ảnh của cơ quan quản lý thị trường. Các hành vi trái pháp luật này có dấu hiệu của tội phạm hình sự, cần phải được ngăn chặn, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh theo pháp luật, phía Tổng cục Quản lý thị trường cho biết.

Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, Tổng cục Quản lý thị trường đề nghị các cá nhân, tổ chức kịp thời phản ánh ngay qua đường dây nóng của Tổng cục: 1900.000.655 hoặc báo cho cơ quan công an gần nhất để có biện pháp xử lý kịp thời.

Theo quy định tại khoản 1, điều 20 pháp lệnh quản lý thị trường, Cục Quản lý thị trường sẽ gửi kế hoạch kiểm tra định kỳ, kế hoạch kiểm tra chuyên đề đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh được kiểm tra và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Đồng thời lực lượng quản lý thị trường sẽ niêm yết công khai kế hoạch tại trụ sở cơ quan. Việc thực hiện hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính phải tuân thủ các quy định về hoạt động công vụ của lực lượng quản lý thị trường.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 ▲800K 84,850 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 ▲800K 84,750 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400 ▲950K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400 ▲950K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.000 ▲600K 84.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.920 ▲600K 84.720 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.050 ▲590K 84.050 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.280 ▲550K 77.780 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.350 ▲450K 63.750 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.410 ▲400K 57.810 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.870 ▲390K 55.270 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.480 ▲370K 51.880 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.360 ▲350K 49.760 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.030 ▲250K 35.430 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.550 ▲220K 31.950 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.730 ▲190K 28.130 ▲190K
Cập nhật: 18/10/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,475.10 16,641.52 17,175.63
CAD 17,795.72 17,975.47 18,552.40
CHF 28,321.17 28,607.24 29,525.40
CNY 3,454.77 3,489.67 3,601.67
DKK - 3,593.67 3,731.34
EUR 26,598.15 26,866.82 28,056.94
GBP 32,003.16 32,326.42 33,363.94
HKD 3,158.26 3,190.16 3,292.55
INR - 298.77 310.72
JPY 162.00 163.63 171.42
KRW 15.88 17.64 19.15
KWD - 81,950.98 85,228.43
MYR - 5,790.54 5,916.91
NOK - 2,267.14 2,363.42
RUB - 248.57 275.17
SAR - 6,685.96 6,953.35
SEK - 2,347.44 2,447.14
SGD 18,700.22 18,889.11 19,495.36
THB 671.40 746.00 774.58
USD 24,970.00 25,000.00 25,360.00
Cập nhật: 18/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 18/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25000 25000 25360
AUD 16568 16668 17238
CAD 17914 18014 18566
CHF 28661 28691 29484
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26861 26961 27834
GBP 32393 32443 33546
HKD 0 3220 0
JPY 164.81 165.31 171.83
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15093 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18807 18937 19658
THB 0 704.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 17:00