Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lý do các nhà khai thác dầu Canada không vội tăng nguồn cung

09:00 | 13/02/2022

12,316 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các nhà khai thác dầu của Canada không vội tăng nguồn cung quá nhiều vì vấn đề muôn thuở của nước này là công suất đường ống dẫn dầu bị hạn chế, do đó không tăng được nguồn thu từ giá dầu 90 USD.
Lý do các nhà khai thác dầu Canada không vội tăng nguồn cung

"Do hạn chế về năng lực đường ống, có rất ít nguồn cung phản ứng với giá đang tăng, với sản lượng dầu vẫn ở gần mức của năm 2018. Với khả năng xuất khẩu ngoài tầm tay, các nhà khai thác đã sử dụng thu nhập của mình để trả nợ thay vì tái đầu tư", Stephen Brown, nhà kinh tế cấp cao tại Capital Economics cho hay.

Chi tiêu vốn trong ngành năng lượng của Canada hiện chiếm 0,3% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của đất nước, chưa bằng 1/3 tỷ trọng GDP vào năm 2014.

Canada tiếp tục xem ngành công nghiệp dầu khí là một phần quan trọng của nền kinh tế và xuất khẩu của mình, cũng như dự kiến ​​ sản lượng dầu thô sẽ tăng tới 18% vào năm 2030.

Tuy nhiên, các hãng khai thác dầu của Canada lại phản ứng chậm chạp với giá dầu tăng vì vấn đề đường ống.

Với giá dầu ở ngưỡng 90 USD và ngành công nghiệp dầu khí Canada chậm phản ứng với mức giá này, tác động tức thời của đợt tăng giá dầu sẽ là sức mua của người tiêu dùng giảm do giá xăng cao, thay vì thúc đẩy khai thác dầu thô, theo ông Brown.

Ngoài ra, cho đến khi giá dầu cao tác động vào ngành năng lượng với mức lương nhân công cao hơn, mức giá 90 USD thậm chí có thể có tác động tiêu cực đối với nền kinh tế Canada vì ảnh hưởng đến sức mua.

Vào cuối năm ngoái, Hiệp hội các nhà thầu năng lượng Canada (CAOEC) cho biết hoạt động khoan ở Canada dự kiến sẽ vượt mức trước đại dịch. Số lượng việc làm dự kiến ​​sẽ ở mức 34.925 trong năm nay, tăng 7.280 việc làm trong lĩnh vực dầu mỏ của Canada so với năm 2021.

Mặc dù Tổng thống Mỹ Joe Biden đã thu hồi giấy phép đối với đường ống Keystone XL vào ngày đầu tiên nhậm chức, song tin tức đáng mừng đã đến vào mùa thu năm 2021 với việc hoàn thành dự án thay thế Line 3 của Enbridge.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 25/11/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 25/11/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 25/11/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 06:00