Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung: Có còn hợp lý?

10:52 | 20/03/2012

Theo dõi PetroTimes trên
|
Dư luận xã hội đang tỏ ra không đồng tình với việc Bộ Tài chính đề xuất điều chỉnh 4 vấn đề lớn trong Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), đặc biệt thời điểm áp dụng là năm 2014.

Thứ trưởng Bộ Tài chính Vũ Thị Mai cho rằng: Do sự biến động mạnh mẽ của nền kinh tế nên một số quy định trong Luật Thuế TNCN đã bộc lộ một số hạn chế

Thống kê của Bộ Tài chính cho thấy, qua 3 năm thực hiện, tính đến hết năm 2011, cả nước đã có trên 15 triệu cá nhân được cấp mã số thuế (12,6 triệu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và từ thu nhập khác; 3,2 triệu cá nhân có thu nhập từ kinh doanh). Ngoài ra, số thu thuế TNCN cũng có sự tăng trưởng theo từng năm, đặc biệt là năm 2011, số thu ước bằng 141,38% so với số thu năm 2010, đạt 7,1% số thu nội địa (khoảng 5,5% tổng thu ngân sách Nhà nước).

Tuy nhiên, tại buổi họp báo công bố giới thiệu một số nội dung sửa đổi, bổ sung Luật Thuế TNCN, Thứ trưởng Bộ Tài chính Vũ Thị Mai cho rằng: Do sự biến động mạnh mẽ của nền kinh tế nên một số quy định trong Luật Thuế TNCN đã bộc lộ một số hạn chế và tồn tại, đặc biệt là giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng cao đã làm ảnh hưởng tới cuộc sống của người nộp thuế.

Theo đó, Thứ trưởng Vũ Thị Mai khẳng định: Việc sửa đổi, bổ sung Luật Thuế TNCN là nhằm thực hiện đúng quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020.

Và theo ông Nguyễn Văn Phụng – Phó vụ trưởng Vụ Chính sách thuế (Bộ Tài chính thì những đề xuất sửa đổi, bổ sung này được tính toán dựa trên 4 yếu tố là tốc độ tăng trưởng GDP, biến động chỉ số giá tiêu dùng (CPI), đề án cải cách chính sách tiền lương giai đoạn 2013 – 2020 và kết quả điều tra xã hội học của Tổng cục Thống kê về thu nhập và mức sống dân cư.

Mặc dù những luận cứ được đại diện Bộ Tài chính đưa ra là rất hợp lý nhưng dư luận xã hội nói chung và nhiều chuyên gia kinh tế lại cho rằng thực chất mức giảm trừ 4 triệu đồng/tháng lên 6 triệu đồng/tháng thực chất không phải tăng mà là quy đổi ngang giá, thậm chí còn có thể dưới giá vì không loại trừ khả năng 6 triệu đồng của thời điểm đầu năm 2014 không có giá trị bằng 4 triệu đồng hiện tại.

Bác Thanh (260 Đội Cấn, Hà Nội) cho rằng, với tình hình giá cả tăng mạnh, đặc biệt là xăng dầu và sắp tới là giá điện đã đã tác động rất lớn đến đời sống người dân thì liệu mức điều chỉnh trên có còn hợp lý?

“Vào thời điểm hiện tại, với mức lương 4 triệu đồng/tháng, người dân ở các thành phố lớn phải chật vật lắm mới đủ sống thì liệu 6 triệu đồng/tháng vào năm 2014 có đủ sống hay không lại không trả lời được. Cách đây chỉ 1 năm, cầm 100.000 đồng đi chợ là có thể đủ nhưng giờ cầm 100.000 đồng đi chợ thì chẳng biết mua gì”, bác Thanh chia sẻ.

Dưới một góc nhìn khác, ông Cao Sỹ Kiêm – Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa đánh giá, cách tính của Bộ Tài chính là xa thực tế bởi mức giảm trừ cho một người nộp thuế là 6 triệu đồng/tháng chỉ phù hợp thời điểm hiện nay.

Cao Sỹ Kiêm - Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa cho rằng: "Thuế phải gắn với đời sống chứ không thể đi trước hoặc đi sau, bởi như thế dễ tạo bất bình đẳng”

“Ngay từ trước khi Luật Thuế TNCN hiện hành được thông qua, tôi đã đề nghị không nên đưa ra con số khởi điểm chịu thuế cụ thể mà nên quy định cụ thể lạm phát hay lương cơ bản tăng bao nhiêu thì điều chỉnh cho sát với thực tiễn. Thuế phải gắn với đời sống chứ không thể đi trước hoặc đi sau, bởi như thế dễ tạo bất bình đẳng”, ông Kiêm nhấn mạnh.

{lang: 'vi'}

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 26/10/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 26/10/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲10K 8,890 ▲5K
Trang sức 99.9 8,690 ▲10K 8,880 ▲5K
NL 99.99 8,765 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 26/10/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 26/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 26/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 26/10/2024 22:00