Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lợi nhuận trước thuế của Viettel Global đạt mức cao nhất trong 5 năm trở lại đây

20:08 | 30/01/2020

156 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kết quả kinh doanh hợp nhất quý IV năm 2019 của Viettel Global cho thấy, lợi nhuận trước thuế năm 2019 đạt 2.154 tỷ đồng, tăng 2.300 tỷ đồng so với mức lỗ 150 tỷ đồng của năm 2018 và là mức cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây.

Tổng công ty cổ phần Đầu tư Quốc tế Viettel (Viettel Global - Upcom: VGI) vừa công bố kết quả kinh doanh hợp nhất quý IV năm 2019. Theo đó, doanh thu trong quý vừa qua của VGI đạt 4.663 tỷ đồng, tăng 5% và lợi nhuận trước thuế tăng vọt từ 20 tỷ đồng lên 606 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2018. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ tăng 635 tỷ đồng lên 433 tỷ đồng.

loi nhuan truoc thue cua viettel global dat muc cao nhat trong 5 nam tro lai day
Lợi nhuận trước thuế của Viettel Global đạt mức cao nhất trong 5 năm trở lại đây

Hai động lực chính giúp lợi nhuận tăng vọt là thị trường Myanmar đạt kết quả khả quan kéo lợi nhuận từ công ty liên doanh liên kết tăng hơn 530 tỷ đồng lên 368 tỷ đồng cùng với diễn biến tỷ giá tích cực đã giúp chi phí tài chính giảm hơn 400 tỷ đồng. Bên cạnh đó, chi phí quản lý và chi phí bán hàng tiếp tục được tiết giảm.

Lũy kế cả năm 2019, doanh thu của Viettel Global tăng nhẹ 16.867 tỷ đồng lên 17.047 tỷ đồng. Dù doanh thu vẫn kém mức kỷ lục 19.000 tỷ của năm 2017 nhưng lãi gộp tăng gần 10%, tương ứng tăng hơn 500 tỷ đồng lên mức kỷ lục mới 5.800 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2018. Qua đó, tỷ suất lợi nhuận gộp cả năm đạt 34,1% là mức cao nhất từ trước đến nay.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh chính của Viettel Global đang được cải thiện rõ rệt nhờ tập trung vào hoạt động kinh doanh cốt lõi là viễn thông, tăng ARPU (doanh thu trung bình trên mỗi thuê bao), giảm bớt các hoạt động mua bán thiết bị có tỷ suất lợi nhuận thấp.

Lợi nhuận trước thuế năm 2019 đạt 2.154 tỷ đồng, tăng 2.300 tỷ đồng so với mức lỗ 150 tỷ đồng của năm 2018 và là mức cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây. Đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng lợi nhuận chủ yếu là do thị trường Myanmar đi vào hoạt động ổn định kéo lợi nhuận của công ty liên kết tăng gần 1.800 tỷ so với năm 2018.

Bên cạnh đó, 8/9 thị trường quốc tế của Viettel Global (không tính thị trường Peru vào báo cáo tài chính dù đây là thị trường do Viettel Global vận hành kinh doanh) đều có mức tăng trưởng 2 con số trong năm 2019 là nguyên nhân quan trọng giúp hiệu quả kinh doanh được cải thiện. Hiện nay, khi thị trường viễn thông thế giới đã tiến vào tình trạng bão hoà, tăng trưởng trung bình của các công ty viễn thông trên thế giới thường ở mức 1 con số (dưới 4%).

Với kết quả kinh doanh khả quan, cổ phiếu VGI của Viettel Global đã tăng gần gấp đôi trong 1 năm qua, hiện dao động quanh mức 26.000-27.000 đồng/cổ phiếu - tương ứng vốn hóa thị trường đạt hơn 80.000 tỷ đồng, là doanh nghiệp lớn thứ 2 trên sàn UpCOM chỉ sau Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam.

Tại thời điểm 31/12/2019, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu hợp nhất của Viettel Global đạt lần lượt là 61.800 tỷ đồng và 25.115 tỷ đồng.

P.V

loi nhuan truoc thue cua viettel global dat muc cao nhat trong 5 nam tro lai dayPhát động cuộc thi vô địch Tin học Văn phòng Thế giới - Viettel 2020
loi nhuan truoc thue cua viettel global dat muc cao nhat trong 5 nam tro lai dayLạng Sơn: Thu giữ nhiều hàng hóa không có hóa đơn ở một bưu cục Viettel
loi nhuan truoc thue cua viettel global dat muc cao nhat trong 5 nam tro lai day10 công ty có thương hiệu giá trị lớn nhất Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 ▲20K 8,570 ▲20K
Trang sức 99.9 8,380 ▲20K 8,560 ▲20K
NL 99.99 8,450 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 23:45