Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

10 công ty có thương hiệu giá trị lớn nhất Việt Nam

18:49 | 24/09/2019

2,546 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 24/9, 10 công ty có thương hiệu giá trị lớn nhất Việt Nam đã được công bố tại Hội thảo Quản lý và tăng cường chỉ số sức mạnh thương hiệu và công bố Top 50 thương hiệu Việt Nam, do Công ty tư vấn thương hiệu Mibrand Việt Nam kết hợp với Brand Finance tổ chức. Cũng tại hội thảo, một vấn đề lớn đặt ra là xây dựng thương hiệu hiện nay của các doanh nghiệp Việt Nam như thế nào để có thể phát triển?    
10 cong ty co thuong hieu gia tri lon nhat viet namThương hiệu giày Việt về tay người Nhật
10 cong ty co thuong hieu gia tri lon nhat viet namTừng bước đưa thương hiệu Việt đến gần hơn với thế giới
10 cong ty co thuong hieu gia tri lon nhat viet namBình chọn “Hàng Việt Nam được người tiêu dùng yêu thích”
10 cong ty co thuong hieu gia tri lon nhat viet namThương hiệu nào có giá trị cao nhất Việt Nam năm 2019?

10 công ty có thương hiệu giá trị lớn nhất Việt Nam lần lượt là: Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel; Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT); Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk); Công ty cổ phần Vinhomes; Công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco); Tổng Công ty Viễn thông Mobiphone; Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank); Công ty Vinaphone; Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex).

10 cong ty co thuong hieu gia tri lon nhat viet nam
Sabeco là một trong 10 công ty có thương hiệu giá trị lớn nhất Việt Nam

Cũng tại hội thảo, ông Lê Tiến Mạnh, CEO Mibrand Việt Nam nhận định, trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang phát triển nhanh, mạnh như hiện nay, nếu các doanh nghiệp không chịu cập nhật, không tự làm mới mình và tìm một hướng đi thật sự khác biệt thì sẽ bị tụt hậu.

Hiện nay, theo đánh giá chung của các chuyên gia, các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp khó khăn trong việc xây dựng thương hiệu vì không có chiến lược đường dài, thiếu công cụ triển khai về chiến lược xây dựng thương hiệu. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng khó khăn trong việc biến chiến lược thương hiệu thành chiến lược trải nghiệm thực sự cho người dùng.

Dẫn chứng về những thương hiệu đã xây dựng được con đường dài, kiên định với đường đi của mình để rồi có thành công như ngày hôm nay, ông Mạnh nhắc đến hai thương hiệu: Coca Cola và Apple.

“Coca Cola với hoạt động truyền thông luôn theo hướng tích cực, lạc quan lan tỏa. Còn Apple là những suy nghĩ và ý tưởng sáng tạo. Đây là những thương hiệu đi đường dài, họ đã đồng nhất một chiến lược từ đầu tới cuối và kiên định đi theo hướng đó”, ông Mạnh nói.

Dưới góc độ khác, các chuyên gia cũng đề cập đến một trong những thách thức và tác động mà một thương hiệu phải đối mặt trong thời đại 4.0, đó là chú trọng yếu tố công nghệ vào giá trị cốt lõi của doanh nghiệp.

Về vấn đề này, ông Samir Dixit, Giám đốc điều hành Brand Finance châu Á Thái Bình Dương cho rằng, trong tương lai, việc xây dựng thương hiệu rất quan trọng, vì cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang ngày càng phát triển. Nếu không cập nhật sẽ rất dễ đến tụt hậu và mất thương hiệu.

Lấy ví dụ về trường hợp Kodak, ông Samir cho biết thêm, vào thập niên 90 hãng Kodak rất phát triển. Nhưng 10 năm trước Kodak đã dừng hoạt động. Đến nay nhãn hiệu này đã bị lãng quên và trong tương lai có thể sẽ không ai thấy cái tên này nữa.

Tại chương trình, Brand Finance và Công ty tư vấn thương hiệu Mibrand Việt Nam đã trao chứng nhận chính thức về thứ hạng, giá trị thương hiệu quốc gia và chỉ số sức khỏe thương hiệu đáp ứng các tiêu chuẩn của ISO về tiêu chuẩn định giá.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 12/09/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 12/09/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 7,825
Trang sức 99.9 7,640 7,815
NL 99.99 7,655
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 7,865
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 12/09/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 78,650
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 78,750
Nữ Trang 99.99% 77,300 78,250
Nữ Trang 99% 75,475 77,475
Nữ Trang 68% 50,865 53,365
Nữ Trang 41.7% 30,284 32,784
Cập nhật: 12/09/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,971.67 16,133.00 16,651.47
CAD 17,626.21 17,804.25 18,376.43
CHF 28,042.44 28,325.70 29,236.01
CNY 3,377.38 3,411.50 3,521.66
DKK - 3,554.39 3,690.70
EUR 26,329.22 26,595.17 27,774.39
GBP 31,177.89 31,492.82 32,504.91
HKD 3,068.28 3,099.27 3,198.87
INR - 291.48 303.15
JPY 166.64 168.33 176.38
KRW 15.85 17.61 19.21
KWD - 80,108.11 83,315.25
MYR - 5,603.86 5,726.39
NOK - 2,213.95 2,308.07
RUB - 255.12 282.44
SAR - 6,523.75 6,784.93
SEK - 2,314.50 2,412.90
SGD 18,333.96 18,519.15 19,114.30
THB 641.81 713.12 740.47
USD 24,350.00 24,380.00 24,720.00
Cập nhật: 12/09/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,410.00 24,750.00
EUR 26,601.00 26,708.00 27,823.00
GBP 31,571.00 31,698.00 32,684.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,205.00
CHF 28,567.00 28,682.00 29,582.00
JPY 169.63 170.31 178.15
AUD 16,038.00 16,102.00 16,606.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,157.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,725.00 17,796.00 18,338.00
NZD 14,840.00 15,344.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 12/09/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24750
AUD 16209 16259 16769
CAD 17904 17954 18405
CHF 28608 28658 29212
CNY 0 3418.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26821 26871 27574
GBP 31793 31843 32513
HKD 0 3185 0
JPY 170.77 171.27 176.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14871 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18650 18700 19252
THB 0 688.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 12/09/2024 09:00