Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lộ kế hoạch lớn, tài sản đại gia Lê Phước Vũ tăng gấp rưỡi chỉ trong ít ngày

12:21 | 02/03/2019

1,005 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ trong giai đoạn sau Tết Nguyên đán, cổ phiếu HSG đã ghi nhận mức tăng tới 43,52% (tăng tổng cộng 2.820 đồng), đây cũng là mức giá cao nhất của mã này trong vòng 52 tuần giao dịch vừa qua. Mã cổ phiếu của tập đoàn ông Lê Phước Vũ từng xuống mức đáy vào cuối tháng 12/2018 và đến nay, mã này đã hồi phục rất mạnh tới 56%.

Thiệt hại của phiên giảm giá ngày 28/2 tại cổ phiếu HSG của Tập đoàn Hoa Sen đã được bù đắp bởi phiên tăng mạnh ngày 1/3. Trong phiên cuối tuần, mã này tăng giá 590 đồng/cổ phiếu tương ứng tăng 6,77% lên 9.300 đồng.

Theo đó, chỉ trong giai đoạn sau Tết Nguyên đán, cổ phiếu HSG đã ghi nhận mức tăng tới 43,52% (tăng tổng cộng 2.820 đồng), đây cũng là mức giá cao nhất của mã này trong vòng 52 tuần giao dịch vừa qua.

HSG từng xuống mức đáy 5.960 đồng/cổ phiếu vào cuối tháng 12/2018. Đến nay, mã này đã hồi phục rất mạnh tới 56%. Theo đó, giá trị tài sản trên sàn của ông Lê Phước Vũ, Chủ tịch HĐQT cũng tăng mạnh theo do đang sở hữu khối lượng lớn cổ phiếu HSG.

Hoa Sen đang trong quá trình tái cơ cấu mạnh. Tập đoàn này vừa thông qua chủ trương tổ chức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản về việc phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu và đối tác chiến lược, nhà đầu tư khác.

Giá trị dự kiến phát hành là 500 -1.000 tỷ đồng nhằm mục đích bổ sung vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Lộ kế hoạch lớn, tài sản đại gia Lê Phước Vũ tăng gấp rưỡi chỉ trong ít ngày
Cổ phiếu HSG của tập đoàn Hoa Sen có chuỗi tăng mạnh trong giai đoạn đầu năm 2019

Bên cạnh đó, HĐQT Hoa Sen cũng thông qua chủ trương tái cấu trúc một số tài sản nhằm ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm: sắp xếp, tinh gọn, thanh lý một số khu đất, mặt bằng, nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải của tập đoàn để thu hồi vốn; và thu hồi các chi phí đầu tư đối với một số dự án chấm dứt triển khai.

Tập đoàn của ông Lê Phước Vũ dự kiến cũng sẽ nhận chuyển nhượng thêm một số chi nhánh thuộc Công ty TNHH Tập đoàn Đầu tư Hoa Sen (Đầu tư Hoa Sen) theo chủ trương tái cấu trúc hệ thống phân phối.

Cụ thể, Hoa Sen sẽ nhận chuyển nhượng thêm khoảng 60 chi nhánh trực thuộc Đầu tư Hoa Sen tại các tỉnh Ninh Thuận, Lâm Đồng, Long An, Bình Dương, Đồng Nai. Qua đó, nâng tổng số chi nhánh nhận chuyển nhượng từ Đầu tư Hoa Sen lên khoảng 161 (đã bao gồm 101 chi nhánh tiếp nhận năm 2018).

Hoa Sen cũng sẽ cân nhắc tiếp tục nhận chuyển nhượng thêm các chi nhánh thuộc Đầu tư Hoa Sen để phát triển hệ thống phân phối lên 500-600 chi nhánh tại từng thời điểm thích hợp. Thời gian hoàn thành dự kiến trong tháng 3/2019.

Trên thị trường chứng khoán, đà tăng được nới rộng trong phiên giao dịch chiều tại hầu hết chỉ số trên thị trường. VN-Index kết thúc phiên cuối tuần với mức tăng mạnh 14,16 điểm tương ứng 1,47% lên 979,63 điểm trong khi HNX-Index cũng tăng 1,4 điểm tương ứng 1,32% lên 107,26 điểm.

Số mã tăng áp đảo so với số mã giảm giá. Thống kê có tới 445 mã tăng, 68 mã tăng trần so với 189 mã giảm, 40 mã giảm sàn.

Thanh khoản thị trường khá tốt với 170,04 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX tương ứng 4.055,86 tỷ đồng và con số này trên HNX là 30,67 triệu cổ phiếu tương ứng 404,56 tỷ đồng.

Với sự hồi phục mạnh mẽ của VHM, mã này đã “kéo” VN-Index tăng thêm 3,57 điểm; VCB cũng đóng góp vào mức tăng chung 1,92 điểm và VIC đóng góp khoảng 1,07 điểm.

Theo nhận định của BVSC, sau các phiên biến động mạnh trong tuần này, thị trường được dự báo có thể sẽ bước vào nhịp dao động giằng co, đi ngang với các phiên tăng giảm đan xen trong tuần tới.

VN-Index có thể sẽ biến động trong vùng được giới hạn bởi cận trên 991-1000 điểm và cận dưới 950-960 điểm. Khối ngoại có phiên bán ròng thứ 2 liên tiếp và nếu hoạt động này vẫn tiếp diễn trong tuần tới thì sẽ là một yếu tố rất bất lợi đối với xu hướng tăng điểm ngắn hạn của thị trường.

Diễn biến thị trường dự kiến sẽ có sự phân hóa giữa các dòng cổ phiếu. Nhóm cổ phiếu ngân hàng và các cổ phiếu vốn hóa lớn có thể vẫn cần thêm thời gian điều chỉnh tích lũy. Dòng tiền nhiều khả năng sẽ tìm đến các cổ phiếu chưa tăng nhiều hoặc đã điều chỉnh về vùng hỗ trợ thuộc các nhóm ngành như dầu khí, thủy sản, điện, chứng khoán, vật liệu xây dựng và bất động sản… để tìm kiếm lợi nhuận.

Xu hướng ngắn hạn của thị trường vẫn được duy trì. Tuy nhiên, với mức độ biến động mạnh của chỉ số như hiện tại, BVSC cho rằng các nhà đầu tư chỉ nên cân nhắc thực hiện các hoạt động mua lướt sóng T+ hoặc mua lại một phần các vị thế đã bán trước đó trong các phiên thị trường điều chỉnh. Tỷ trọng tổng danh mục giai đoạn hiện tại nên được duy trì ở mức tối đa 40-50% cổ phiếu.

Theo Dân trí

Bất ngờ: Tỷ phú Phạm Nhật Vượng rời ghế Chủ tịch Vinhomes
Giàu nức tiếng, vợ chồng đại gia thủy sản sắp thu về trên 300 tỷ đồng “tiền tươi”
Bầu Đức gánh nặng “nghìn tỷ” nợ ngân hàng trên vai và nỗi niềm “kẻ chơi lớn”
Bí ẩn giao dịch "khủng" gần 550 tỷ đồng trong "chớp mắt" tại Viglacera
Diễn biến “lạ” tại gia đình quyền lực bậc nhất giới ngân hàng Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 86,700 87,100
Nguyên liệu 999 - HN 86,600 87,000
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 87.600
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 86.300 87.600
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 86.300 87.600
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 86.300 87.600
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 87.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 86.910
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 86.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 79.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 65.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 59.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 56.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 51.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 36.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 32.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 28.860
Cập nhật: 23/10/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 8,770
Trang sức 99.9 8,570 8,760
NL 99.99 8,645
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 8,780
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 23/10/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 23/10/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25452
AUD 16595 16695 17257
CAD 17990 18090 18642
CHF 28902 28932 29739
CNY 0 3527 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27013 27113 27991
GBP 32456 32506 33608
HKD 0 3220 0
JPY 165.01 165.51 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18910 19040 19761
THB 0 701.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 00:02