Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lạng Sơn: Giám sát toàn bộ cây xăng, chưa phát hiện vi phạm

21:28 | 12/02/2022

718 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Qua kiểm tra 99 cây xăng trên địa bàn tỉnh, lực lượng Quản lý Thị trường (QLTT) tỉnh Lạng Sơn chưa phát hiện vi phạm liên quan đến kinh doanh xăng dầu.

Theo thông tin từ Cục QLTT Lạng Sơn, ngày 8/2, Cục QLTT tỉnh Lạng Sơn ban hành công văn số 120/CQLTT-NVTH về việc tăng cường quản lý thị trường xăng dầu trên địa bàn tỉnh. Theo đó, các đội QLTT tỉnh Lạng Sơn tổ chức quản lý địa bàn, giám sát hoạt dộng kinh doanh đối với 99 cửa hàng xăng dầu trên tại các địa bàn quản lý trên toàn tỉnh Lạng Sơn.

Qua giám sát không phát hiện các hành vi vi phạm, song song với giám sát, các đơn vị tổ chức tuyên truyền pháp luật nhằm phòng ngừa xảy ra hiện tượng lợi dụng để gian lận về thời gian bán hàng, giá bán xăng dầu để trục lợi sẽ gây bất lợi về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quản lý thị trường xăng dầu.

Thời gian tới, Cục Quản lý thị trường tỉnh Lạng Sơn tiếp tục tăng cường quản lý địa bàn, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để nắm tình hình, kiểm tra, xử lý các hành vi gian lận trong kinh doanh xăng dầu.

Lạng Sơn: Giám sát toàn bộ cây xăng, chưa phát hiện vi phạm
Lực lượng QLTT Lạng Sơn kiểm tra cây xăng tại TP Lạng Sơn.

Trong đó, chú trọng một số hành vi như: Giảm thời gian bán hàng so với thời gian niêm yết hoặc so với thời gian bán hàng trước đó mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Không bán hàng, ngừng bán hàng mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định. Giảm lượng hàng bán ra so với thời gian trước đó mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định; không niêm yết thời gian bán hàng tại nơi bán hàng; niêm yết thời gian bán hàng không rõ ràng, không dễ thấy; Không điều chỉnh giá bán theo quy định,...

Trước đó, vào kỳ điều chỉnh giá xăng dầu đầu tiên năm 2022, giá xăng dầu tại thị trường trong nước đã được điều chỉnh tăng từ 660 đến 980 đồng mỗi lít/kg.

Cụ thể, xăng E5 RON 92 tăng 980 đồng/lít; xăng RON 95 tăng 960 đồng/lít. Giá dầu diesel, dầu hỏa cũng được điều chỉnh tăng 960 đồng/lít; còn dầu mazut tăng 660 đồng/kg.

Như vậy thị trường đã trải nhiều lần tăng liên tiếp và ở mức cao. Với mức tăng lần này, giá bán lẻ xăng dầu trong nước đã vượt mốc 25.000 đồng/lít với RON 95 - mức cao nhất từ tháng 8/2014.

Tương tự giá xăng E5 RON 92 cũng lên mức 24.570 đồng/lít; dầu diesel 19.860 đồng/lít, dầu hỏa 18.750 đồng/lít; dầu mazut 17.650 đồng/kg.

Phát hiện nhiều cây xăng “găm” hàng không bánPhát hiện nhiều cây xăng “găm” hàng không bán
Cửa hàng xăng dầu ở Thái Nguyên tự ý ngừng bán trước kỳ điều chỉnh giáCửa hàng xăng dầu ở Thái Nguyên tự ý ngừng bán trước kỳ điều chỉnh giá
Giá xăng dầu đồng loạt tăng vọt gần 1.000 đồng/lít lần thứ 4 liên tiếpGiá xăng dầu đồng loạt tăng vọt gần 1.000 đồng/lít lần thứ 4 liên tiếp

Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,400 ▲800K 85,800 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 85,300 ▲800K 85,700 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▲600K 86.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▲590K 85.910 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▲590K 85.240 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.380 ▲550K 78.880 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▲450K 64.650 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▲410K 58.630 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▲390K 56.050 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▲370K 52.610 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▲350K 50.460 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▲250K 35.930 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▲220K 32.400 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▲200K 28.530 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,475 ▲85K 8,655 ▲85K
Trang sức 99.9 8,465 ▲85K 8,645 ▲85K
NL 99.99 8,535 ▲85K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,495 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,488.20 16,654.74 17,189.26
CAD 17,787.94 17,967.61 18,544.26
CHF 28,402.69 28,689.58 29,610.34
CNY 3,457.47 3,492.40 3,604.48
DKK - 3,603.87 3,741.92
EUR 26,675.77 26,945.22 28,138.78
GBP 32,043.33 32,367.00 33,405.78
HKD 3,160.44 3,192.37 3,294.82
INR - 298.98 310.94
JPY 163.00 164.65 172.48
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 82,016.12 85,296.07
MYR - 5,799.18 5,925.74
NOK - 2,259.57 2,355.54
RUB - 247.99 274.53
SAR - 6,691.45 6,959.05
SEK - 2,345.62 2,445.24
SGD 18,753.67 18,943.10 19,551.05
THB 671.33 745.92 774.50
USD 24,990.00 25,020.00 25,380.00
Cập nhật: 21/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,020.00 25,360.00
EUR 26,827.00 26,935.00 28,062.00
GBP 32,247.00 32,377.00 33,375.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,295.00
CHF 28,576.00 28,691.00 29,583.00
JPY 164.85 165.51 173.03
AUD 16,595.00 16,662.00 17,175.00
SGD 18,883.00 18,959.00 19,512.00
THB 739.00 742.00 775.00
CAD 17,908.00 17,980.00 18,517.00
NZD 15,058.00 15,567.00
KRW 17.63 19.41
Cập nhật: 21/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25050 25050 25400
AUD 16594 16694 17257
CAD 17923 18023 18575
CHF 28778 28808 29601
CNY 0 3516.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26965 27065 27937
GBP 32425 32475 33578
HKD 0 3220 0
JPY 166.1 166.6 173.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15140 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18875 19005 19737
THB 0 705.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 11:00