Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lần đầu trong lịch sử: Tài sản của ông Phạm Nhật Vượng vượt 10 tỷ USD

07:14 | 23/08/2019

849 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với giá cổ phiếu VIC tăng mạnh trong ngày hôm qua, giá trị tài sản của ông Phạm Nhật Vượng đã lên tới 235.200 tỷ đồng, lớn hơn cả quy mô vốn hoá của nhiều công ty lớn như Vinamilk, PV GAS, ACV, Sabeco.

Mốc quan trọng 1.000 điểm đang ngày một gần khi chỉ số VN-Index tăng điểm phiên thứ 7 liên tiếp trong ngày giao dịch ngày 22/8. Chỉ số tăng nhẹ 2,88 điểm tương đương lên 0,29% lên 997,26 điểm. Còn HNX-Index cũng tăng 0,49 điểm tương ứng 0,47% lên 103,5 điểm.

Tuy vậy, trên quy mô thị trường, số liệu thống kê vẫn cho thấy số lượng mã giảm giá có phần nhỉnh hơn so với mã tăng: Có 316 mã giảm, 40 mã giảm sàn so với 306 mã tăng và 38 mã tăng trần. Nói cách khác, thị trường tăng trong trạng thái “xanh vỏ đỏ lòng”, chủ yếu dựa vào lực kéo của các mã vốn hoá lớn.

Tại sàn HSX, chỉ riêng cổ phiếu VIC của Vingroup đã đóng góp tới 3,65 điểm cho VN-Index. Mức đóng góp của VIC thậm chí còn lớn hơn cả biên độ tăng của chỉ số.

Lần đầu trong lịch sử: Tài sản của ông Phạm Nhật Vượng vượt 10 tỷ USD
Quy mô vốn hoá của VIC đã vượt xa phần còn lại của thị trường

Thêm vào đó, MSN, VJC, BVH, ROS, VNM cũng tăng giá đã giúp bù đắp được thiệt hại từ tình trạng giảm diễn ra tại MWG, SAB, GAS, BID, CTG, PNJ…

Tại sàn HNX cũng tương tự, chỉ riêng ACB đã mang lại cho HNX-Index tới 0,65 điểm, mức đóng góp lớn hơn cả mức tăng của chỉ số.

Thanh khoản sụt giảm so với phiên trước, đạt 152,99 triệu cổ phiếu tương ứng 3.807,56 tỷ đồng trên HSX và 19,84 triệu cổ phiếu tương ứng 321,34 tỷ đồng trên HNX.

Trong phiên hôm qua, với mức 3.700 đồng/cổ phiếu, tương ứng 3,02% lên 126.100 đồng, cổ phiếu VIC không chỉ đóng góp mạnh mẽ cho đà tăng VN-Index như đề cập ở trên mà còn thiết lập mức đỉnh mới của cổ phiếu này trong lịch sử kể từ khi VIC được niêm yết trên sàn (tính theo giá điều chỉnh).

Tại mức thị giá hiện nay của VIC, giá trị vốn hoá Vingroup trên sàn đã lên tới gần 422.000 tỷ đồng, bỏ xa hoàn toàn so với phần còn lại của thị trường.

Đây cũng là lý do mà biến động giá của VIC tác động rất đáng kể đến VN-Index. Trong khi nhiều cổ phiếu giảm và không ít nhà đầu tư thua lỗ thì với diễn biến tích cực của VIC, chỉ số VN-Index vẫn đang không ngừng nối tiếp mạch tăng của mình.

Lần đầu trong lịch sử: Tài sản của ông Phạm Nhật Vượng vượt 10 tỷ USD
Ông Phạm Nhật Vượng

Và với mức giá của VIC như hiện nay, giá trị tài sản của ông Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch Vingroup trên sàn chứng khoán (bao gồm cả lượng nắm giữ trực tiếp và gián tiếp) đã lên tới 235.200 tỷ đồng (khoảng 10,1 tỷ USD), đánh dấu lần đầu tiên vượt ngưỡng 10 tỷ USD.

Thậm chí, giá trị tài sản của ông Vượng còn vượt qua cả giá trị vốn hoá nhiều công ty lớn trên sàn như Vinamilk (vốn hoá 215.931 tỷ đồng); PV GAS (200.199 tỷ đồng); ACV (176.995 tỷ đồng); Sabeco (176.994 tỷ đồng)…

Theo nhận định của BVSC, VN-Index dự báo sẽ gặp khó khăn khi tiếp cận vùng kháng cự 998-1000 điểm trong phiên kế tiếp. Tại đây, thị trường có thể sẽ vấp phải áp lực điều chỉnh về vùng 986-990 điểm trong những phiên tiếp theo.

Trong kịch bản tích cực, chỉ số tiếp tục vượt qua ngưỡng 1.000 điểm, xu hướng đi lên của thị trường sẽ được củng cố với vùng giá mục tiêu tiếp theo nằm tại 1.014-1.020 điểm trong ngắn hạn.

Diễn biến phân hóa sẽ tiếp tục diễn ra theo từng dòng cổ phiếu, thậm chí sự phân hóa còn xảy ra trong cả các nhóm ngành cụ thể. Nhà đầu tư được khuyến nghị duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 45-50% cổ phiếu trong giai đoạn này. Có thể xem xét bán chốt lời một phần các vị thế ngắn hạn khi thị trường tiếp cận vùng kháng cự 1.000-1.005 điểm.

Hoạt động mua lại các vị thế đã bán hoặc mở vị thế mua mới chỉ nên thực hiện trong các phiên thị trường điều chỉnh và tại các vùng hỗ trợ cụ thể của từng cổ phiếu.

Theo Dân trí

Ngao ngán với việc kinh doanh của Chủ tịch ĐH Đông Đô đang bị truy nã
Ông chủ Đại học Đông Đô: Từ đại gia nổi tiếng thành Vinh đến tội phạm vừa bị truy nã
“Đại gia” Cienco4: Tăng thu nhập từ phí BOT, dòng tiền kinh doanh “thoát âm”
“Đế chế” của đại gia Đặng Văn Thành lên kế hoạch thu hàng nghìn tỷ đồng
"Lão tướng" rời ghế và chuyện hi hữu của “đại gia” Xây dựng Hoà Bình trong 32 năm
Kẻ sát nhân gây án vì thua lỗ cổ phiếu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 ▲20K 8,570 ▲20K
Trang sức 99.9 8,380 ▲20K 8,560 ▲20K
NL 99.99 8,450 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 19:00