Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lần đầu tiên ông Nguyễn Đức Vinh đăng ký mua 15,55 triệu cổ phiếu VPBank

11:20 | 01/09/2018

569 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ông Nguyễn Đức Vinh, Tổng giám đốc VPBank, vốn là người không nắm giữ cổ phiếu nào của ngân hàng này tính đến 31/8, đã đăng ký mua hơn 15,55 triệu cổ phiếu theo chương trình ưu đãi cho người lao động (ESOP).

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank – VPB) vừa công bố thông tin về việc phát hành cổ phiếu theo chương trình ưu đãi cho người lao động (ESOP). Ngày 30/8/2018 ngân hàng này đã nhận được văn bản của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước về việc phát hành cổ phiếu ESOP.

Theo đó, bà Lưu Thị Thảo, Phó Tổng giám đốc thường trực ngân hàng, đăng ký mua 2 triệu cổ phiếu ESOP, thời gian thực hiện từ 01 – 30/9/2018. Hiện tại bà Thảo không nắm giữ cổ phiếu VPB nào.

Phó tổng giám đốc Dương Thị Thu Thủy đăng ký mua 600 nghìn cổ phiếu ESOP.

Ông Đinh Văn Nho, Phó Tổng giám đốc kiêm Giám đốc khối Khách hàng doanh nghiệp cũng đăng ký mua 200 nghìn cổ phiếu ESOP.

Lần đầu tiên ông Nguyễn Đức Vinh đăng ký mua 15,55 triệu cổ phiếu VPBank
Theo kế hoạch đã được cổ đông thông qua, trong năm nay VPBank sẽ phát hành gần 33,7 triệu cổ phiếu theo chương trình ESOP cho cán bộ nhân viên với giá phát hành bằng mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phiếu.

Cũng trong thời gian này, ông Nguyễn Đức Vinh - Tổng giám đốc VPBank, vốn là người không nắm giữ cổ phiếu nào của ngân hàng này tính đến 31/8, đã đăng ký mua hơn 15,55 triệu cổ phiếu ESOP.

Như vậy 4 vị lãnh đạo của VPBank đã đăng ký mua tổng cộng hơn 18,3 triệu cổ phiếu của ngân hàng trong đợt phát hành riêng lẻ lần này.

Theo kế hoạch đã được cổ đông thông qua, trong năm nay VPBank sẽ phát hành gần 33,7 triệu cổ phiếu theo chương trình ESOP cho cán bộ nhân viên với giá phát hành bằng mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phiếu. Các cổ phiếu này sẽ bị hạn chế chuyển nhượng trong thời gian là 3 năm.

Sau khi kết thúc đợt phát hành này, nếu cán bộ nhân viên không mua hết số lượng cổ phần chào bán thì toàn bộ số lượng cổ phần còn lại sẽ được hội đồng quản trị quyết định phân phối cho cán bộ nhân viên khác với giá không thấp hơn 10.000 đồng/cổ phiếu hoặc hủy số lượng phát hành dư này, chỉ ghi nhận số lượng đăng ký mua thực tế.

VPBank hiện có hơn 2,42 tỷ cổ phiếu đang lưu hành và gần 73,22 triệu cổ phiếu quỹ. Trước đó, VPBank đã tăng vốn điều lệ lên 24.230 tỷ đồng thông qua phát hành cổ tức bằng cổ phiếu và tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu hồi tháng 7.

Như vậy, nếu phát hành thành công 33,7 triệu cổ phiếu trong đợt phát hành ESOP này, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng thêm 337 tỷ đạt khoảng 24.567 tỷ đồng.

Trên thị trường, ngày 31/8, cổ phiếu VPB giao dịch ở mức 25.900 đồng/cổ phiếu, vốn hóa thị trường đạt hơn 62.700 tỷ đồng. Kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm cho thấy, VPBank lãi trước thuế hơn 4.375 tỷ đồng, tăng 34% so với cùng kỳ năm 2017.

Theo Dân trí

Cập nhật giá vàng 1/9: Vàng SJC ngược chiều thế giới, tăng giá mạnh
Tỷ giá ngoại tệ 1/9: USD tăng kỷ lục, đồng EUR, bảng Anh giảm sâu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 ▲900K 85,950 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 ▲900K 85,850 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▲600K 86.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▲590K 85.910 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▲590K 85.240 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.380 ▲550K 78.880 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▲450K 64.650 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▲410K 58.630 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▲390K 56.050 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▲370K 52.610 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▲350K 50.460 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▲250K 35.930 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▲220K 32.400 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▲200K 28.530 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,475 ▲85K 8,655 ▲85K
Trang sức 99.9 8,465 ▲85K 8,645 ▲85K
NL 99.99 8,535 ▲85K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,495 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,501.29 16,667.97 17,202.89
CAD 17,803.35 17,983.19 18,560.31
CHF 28,431.82 28,719.01 29,640.68
CNY 3,460.41 3,495.37 3,607.54
DKK - 3,607.31 3,745.49
EUR 26,701.87 26,971.59 28,166.28
GBP 32,068.78 32,392.71 33,432.27
HKD 3,162.91 3,194.86 3,297.39
INR - 299.20 311.17
JPY 163.16 164.80 172.64
KRW 15.93 17.69 19.20
KWD - 82,081.27 85,363.71
MYR - 5,805.14 5,931.82
NOK - 2,263.23 2,359.35
RUB - 248.19 274.75
SAR - 6,696.76 6,964.57
SEK - 2,348.65 2,448.39
SGD 18,765.70 18,955.25 19,563.57
THB 672.07 746.74 775.34
USD 25,010.00 25,040.00 25,400.00
Cập nhật: 21/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,020.00 25,360.00
EUR 26,827.00 26,935.00 28,062.00
GBP 32,247.00 32,377.00 33,375.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,295.00
CHF 28,576.00 28,691.00 29,583.00
JPY 164.85 165.51 173.03
AUD 16,595.00 16,662.00 17,175.00
SGD 18,883.00 18,959.00 19,512.00
THB 739.00 742.00 775.00
CAD 17,908.00 17,980.00 18,517.00
NZD 15,058.00 15,567.00
KRW 17.63 19.41
Cập nhật: 21/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25050 25050 25400
AUD 16594 16694 17257
CAD 17923 18023 18575
CHF 28778 28808 29601
CNY 0 3516.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26965 27065 27937
GBP 32425 32475 33578
HKD 0 3220 0
JPY 166.1 166.6 173.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15140 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18875 19005 19737
THB 0 705.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 14:00