Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lãi suất huy động VND "vọt" lên gần 9%/năm

11:07 | 11/06/2019

2,690 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Để được hưởng mức lãi suất huy động VND gần 9%/năm, người gửi tiền phải đáp ứng được điều kiện không hề dễ dàng, tức là phải gửi từ 24-36 tháng hoặc với số tiền gửi rất lớn, tới 500 tỷ đồng.

Khảo sát thị trường ngân hàng hiện có thể thấy, mặt bằng lãi suất huy động VND lãi suất hiện nay được chia làm 3 nhóm. Nhóm ngân hàng thứ nhất chiếm hơn một nửa tổng nguồn huy động vốn từ thị trường (đó là 4 ngân hàng lớn nhất hệ thống gồm Vietcombank, Agribank, VietinBank, BIDV) và Techcombank (ngân hàng có lợi nhuận cao nhất trong nhóm ngân hàng cổ phần tư nhân) có mức lãi suất huy động cao nhất chỉ quanh mức 7%/năm.

nhóm thứ 2 là các ngân hàng cổ phần tư nhân lớn, có hệ thống mạng lưới giao dịch rộng rãi như Sacombank, HDBank, ACB, MB hoặc các ngân hàng nhỏ hiếm khi gia nhập cuộc đua lãi suất cao như Kienlongbank, MSB và nhóm "0 đồng" là OceanBank, GPBank, CBBank thì lãi suất cao nhất cũng chỉ tới 7,7 - 7,8%/năm.

Nhóm thứ ba là các ngân hàng lớn thường xuất hiện trong cuộc đua lãi suất cao như Eximbank, VPBank, SCB, Nam A Bank, VIB, TPBank... và các ngân hàng nhỏ khác có lãi suất cao hơn cả, hiện cao nhất phổ biến trên 8%/năm, có trường hợp tới 8,7%/năm.

lai suat huy dong vnd vot len gan 9nam
Lãi suất huy động VND "vọt" lên gần 9%/năm

Tuy nhiên, đối với nhóm có mức lãi suất huy động VND cao nhất thị trường hiện nay, để được hưởng mức lãi suất huy động VND gần 9%/năm người gửi tiền phải đáp ứng được điều kiện không dễ dàng, tức là phải gửi từ 24-36 tháng hoặc với số tiền gửi rất lớn, tới 500 tỷ đồng.

Trong đó, VIB chỉ áp dụng đối với khách hàng gửi kì hạn 12 tháng trở lên với số tiền gửi tối thiểu 500 tỷ đồng. TPBank chỉ áp dụng lãi suất 8,6% cho khách hàng gửi trên 100 tỉ đồng, kì hạn 24 tháng và cam kết không rút trước hạn.

Đáng chú ý, các ngân hàng tập trung phát triển mạnh hình thức gửi tiền tiết kiệm trực tuyến nên lãi suất tiết kiệm online cao hơn từ 0,5-1%/năm và không đưa ra hạn mức tiền gửi để thu hút khách hàng.

Theo phân tích của Bộ phận phân tích và tư vấn khách hàng cá nhân của Công ty chứng khoán SSI, đối tượng khách hàng đủ điều kiện hưởng mức lãi suất này không nhiều và cũng không mang tính đại diện cho thị trường.

Khảo sát thị trường cũng cho thấy, ở kì hạn 1 tháng, các ngân hàng niêm yết lãi suất huy động dao động từ 4,3% đến 5,5%. Có tới 8 ngân hàng niêm yết lãi suất ở mức cao nhất 5,5% là NCB, Eximbank, Bao Viet Bank, VIB, DongABank, BAC A Bank, ACB và ABBANK.

Bốn “ông lớn” là Agribank, VietinBank, BIDV, Vietcombank tiếp tục duy trì lãi suất thấp nhất trên thị trường. Trước đó, mức chênh lệch lãi suất từ 1-1,5%/năm, tuy nhiên, đến tháng 6/2019, chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng thương mại Nhà nước với các ngân hàng thương mại cổ phần lên tới 2-3%. Trong khi đó "big 4" niêm yết mức lãi suất ở mức thấp 4,5%. Thấp nhất thị trường là Agribank với mức lãi suất niêm yết 4,3%.

Ở kì hạn 3 tháng, không có nhiều khác biệt về mức lãi suất huy động. Đa số các ngân hàng thương mại đều niêm yết mức lãi suất huy động từ 4,5% - 5,5%.

Ở kì hạn 6 tháng, mức độ cạnh tranh lãi suất của các ngân hàng bắt đầu thấy rõ, chênh lệch lên tới 3% và lãi suất ngân hàng kì hạn này dao động từ 5% -8%. Hai ngân hàng công bố lãi suất ngân hàng kì hạn 6 tháng cao nhất trong tháng 6.2019 là Nam A Bank và SCB ở mức 8%. Xếp ở vị trí thứ 2 là Eximbank và NCB cùng ở mức 7,6%. Xếp chót bảng lãi suất kì hạn 6 tháng là VietinBank mới mức 5%.

Báo cáo thị trường tiền tệ hàng tuần vừa cập nhật của Bộ phận phân tích và tư vấn khách hàng cá nhân của công ty chứng khoán SSI cho biết: Trong tuần đến ngày 7/6 vừa qua, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) liên tục bơm ròng 14.349 tỷ đồng thông qua tín phiếu đáo hạn, lượng tín phiếu lưu hành giảm về 70.450 tỷ đồng; kênh OMO không phát sinh giao dịch và duy trì số dư bằng 0. Lãi suất trên liên ngân hàng nhích tăng từ đầu tuần và gần như đi ngang trong tuần, hiện ở mức 3,15%/năm với kỳ hạn qua đêm và 3,28% với kỳ hạn 1 tuần, chênh lệch lãi suất qua đêm của VND-USD là 0,7%.

Ở thị trường 1 - tức là thị trường huy động vốn từ dân cư và các tổ chức - lãi suất huy động ổn định ở mức 4,1%-5,5% với kỳ hạn dưới 6 tháng, 5,5-7,45% với kỳ hạn 6 đến dưới 12 tháng và 6,4-7,8%/năm với kỳ hạn 12,13 tháng.

Theo Dân trí

lai suat huy dong vnd vot len gan 9namGiá vàng hôm nay 10/6: Quay đầu giảm sốc trước kỳ vọng FED hạ lãi suất tăng
lai suat huy dong vnd vot len gan 9namTrung Quốc sẵn sàng cắt giảm lãi suất ngân hàng vì chiến tranh thương mại
lai suat huy dong vnd vot len gan 9namTín dụng đen lãi suất khủng khiếp: Vay 500 triệu đồng phải trả lãi 600 triệu/tháng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 08:00