Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc sẵn sàng cắt giảm lãi suất ngân hàng vì chiến tranh thương mại

07:53 | 07/06/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) dự kiến sẽ hạ lãi suất 2 lần vào nửa cuối năm nay và một lần vào năm 2020 trong bối cảnh đang diễn ra cuộc chiến thương mại với Hoa Kỳ, một nhà kinh tế của ngân hàng Bank of America Merrill Lynch cho biết hôm qua (5/6).
trung quoc san sang cat giam lai suat ngan hang vi chien tranh thuong mai
Nếu cuộc chiến thương mại leo thang, PBOC trong năm nay có thể sẽ cắt giảm lãi suất thậm chí nhiều hơn hai lần.

Cho đến nay, Hoa Kỳ đã áp dụng mức thuế 25% đối với 250 tỷ USD hàng hóa của Trung Quốc và Tổng thống Mỹ Donald Trump đã đe dọa sẽ áp dụng mức thuế cao tương tự đối với số hàng hóa còn lại từ Trung Quốc. Để trả đũa, Bắc Kinh cũng đã tăng thuế đối với các sản phẩm trị giá hàng tỷ USD của Mỹ.

Helen Qiao, chuyên gia kinh tế trưởng về Trung Quốc tại Bank of America Merrill Lynch cho biết, loạt thuế quan 25% tiếp theo đối với 200 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc sẽ thực sự nghiêm trọng hơn nhiều tác động mà nó có thể gây ra cho sự tăng trưởng chung.

Ngân hàng hy vọng Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 9 và tháng 12 năm nay, Qiao nói với CNBC.

Đáng nói, nếu cuộc chiến thương mại leo thang, điều đó có thể khiến PBOC trong năm nay cắt giảm lãi suất thậm chí nhiều hơn hai lần dự đoán hiện tại, Qiao nói. Tuy nhiên, cô không loại trừ khả năng Washington và Bắc Kinh sẽ gặp nhau để ký kết một thỏa thuận thương mại trong năm nay.

Về mặt tài chính, Qiao cho biết Trung Quốc có thể sẽ triển khai các khoản đầu tư cơ sở hạ tầng mới, trợ cấp cho người tiêu dùng và các biện pháp thuế để hỗ trợ nền kinh tế.

Theo Dân trí

trung quoc san sang cat giam lai suat ngan hang vi chien tranh thuong mai

Trung Quốc tăng nhập khẩu cao su của Việt Nam
trung quoc san sang cat giam lai suat ngan hang vi chien tranh thuong mai

Nga - Trung Quốc vạch kế hoạch không dùng tiền Mỹ
trung quoc san sang cat giam lai suat ngan hang vi chien tranh thuong mai

Trung Quốc đổ lỗi Mỹ những gì về chiến tranh thương mại?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▼100K 88,300 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▼100K 88,200 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 02/11/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 02/11/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900 ▼10K
Trang sức 99.9 8,700 8,890 ▼10K
NL 99.99 8,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 02/11/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 02/11/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 02/11/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 02/11/2024 23:00