Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lạ lùng giao dịch “ngầm” gần 1.000 tỷ đồng cổ phiếu công ty bầu Đức!

07:09 | 14/05/2019

677 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo như đăng ký của Thaco thì doanh nghiệp này muốn mua vào 69,7 triệu cổ phiếu HNG của HAGL Agrico trong khoảng thời gian từ 23/4-22/5. Tuy nhiên đã có hai đợt giao dịch lô cổ phiếu này vào ngày 22/4 và 13/5 đặt ra khả năng đã có ít nhất một bên thứ ba đứng ra mua đi bán lại cổ phiếu HNG cho Thaco để rồi chịu lỗ 21 tỷ đồng?!

Trong khi HNX-Index trải qua một phiên giằng co đầy căng thẳng với mức giảm 0,24 điểm tương ứng 0,23% vào cuối phiên và chỉ số này ấn định tại mức 105,61 điểm thì VN-Index lại có một phiên giao dịch thuận lợi khi đà tăng của chỉ số đã được nới rộng trong phiên giao dịch chiều. VN-Index kết phiên tăng 5,99 điểm tương ứng 0,63% lên 958,54 điểm.

Trên quy mô toàn thị trường có 348 mã tăng giá, 37 mã tăng trần so với 265 mã giảm và 36 mã giảm sàn. Điều này cho thấy, độ rộng thị trường đang nghiêng hẳn về phía các mã tăng.

Thanh khoản cải thiện đáng kể nhưng lại chủ yếu nhờ vào giao dịch thoả thuận. HSX có 232,04 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng tương ứng giá trị giao dịch là 4.520,8 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 26,34 triệu cổ phiếu tương ứng 323,6 tỷ đồng.

Trong mức tăng hôm qua của VN-Index có sự đóng góp khá rõ rệt của VNM và VHM. VNM đóng góp 1,98 điểm cho chỉ số chính và VHM đóng góp 1 điểm cho VN-Index. Bên cạnh đó, thị trường cũng nhận được sự đồng thuận của BID, BVH, POW, VRE…

Ngược lại, GAS, HPG, MSN, PLX, EIB và LGC lại là những mã cổ phiếu kìm hãm đà tăng của VN-Index do để sụt giá trong phiên này.

Lạ lùng giao dịch “ngầm” gần 1.000 tỷ đồng cổ phiếu công ty bầu Đức!
Cổ phiếu HNG của HAGL Agrico (doanh nghiệp của bầu Đức) bất ngờ diễn ra giao dịch thoả thuận "khủng" trong phiên 13/5

Trong phiên giao dịch chiều qua (13/5), cổ phiếu HNG bất ngờ xuất hiện giao dịch thoả thuận gần 70 triệu cổ phiếu, trong đó có 3 lệnh thoả thuận lần lượt là: 23.233.500 cổ phiếu; 23.233.500 cổ phiếu và 23.333.000 cổ phiếu tại cùng một mức giá 13.950 đồng/cổ phiếu, tương ứng với mức giá sàn trong phiên này của HNG. Giá trị của các lô thoả thuận này ở mức 972,32 tỷ đồng.

Tuy nhiên, cuối phiên, HNG lại ghi nhận tăng giá với mức tăng 250 đồng tương ứng 1,7% lên 15.250 đồng/cổ phiếu.

Đáng chú ý, khối lượng cổ phiếu HNG được giao dịch thỏa thuận trong phiên hôm nay đúng bằng khối lượng cổ phiếu HNG mà Công ty CP ô tô Trường Hải (Thaco) đa đăng ký mua vào hồi tháng 4 vừa qua.

Cụ thể, doanh nghiệp của ông Trần Bá Dương muốn mua 69,7 triệu cổ phiếu HNG trong thời gian từ 23/4 đến 22/5 theo phương thức giao dịch thỏa thuận hoặc khớp lệnh trên sàn. Mục đích thực hiện giao dịch là đầu tư tài chính.

Nếu giao dịch thành công, tỉ lệ sở hữu của Thaco tại HAGL Agrico tăng từ 0% lên 7,86% và trở thành cổ đông lớn của HAGL Agrico. Hiện tại, ông Nguyễn Hùng Minh – Thành viên HĐQT của HAGL Agrico cũng là Phó Chủ tịch HĐQT của Thaco.

Còn nhớ vào ngày 22/4, trước thời điểm mà Thaco dự kiến mua vào cổ phiếu HNG thì tại mã cổ phiếu này cũng đã xuất hiện các giao dịch thoả thuận (với các lô cổ phiếu có khối lượng tương tự phiên hôm nay) ở mức giá 14.250 đồng/cổ phiếu. Đây cũng là mức giá sàn của HNG trong phiên 22/4, tương ứng trị giá 993,23 tỷ đông.

Khả năng đặt ra là có ít nhất một bên thứ ba đã mua vào cổ phiếu HNG rồi bán lại cho Thaco. Thế nhưng nếu xảy ra trường hợp này thì bên thứ ba nói trên đã chấp nhận lỗ 21 tỷ đồng cho thương vụ mua đi bán lại cổ phiếu HNG này.

Về diễn biến của thị trường chứng khoán, theo BVSC, VN-Index dự báo sẽ tiếp tục tăng điểm và tiến đến thử thách vùng kháng cự 966-972 điểm trong một vài phiên kế tiếp. Tại đây, thị trường có thể gặp áp lực rung lắc và điều chỉnh tích lũy trong một vài phiên trước khi phát đi tín hiệu rõ nét hơn về sự bền vững của nhịp hồi phục này trong ngắn hạn, đặc biệt là trong bối cảnh khối ngoại vẫn đang duy trì hoạt động bán ròng.

Diễn biến thị trường dự kiến sẽ có sự phân hóa rõ hơn giữa các dòng cổ phiếu trong những phiên tới.

Mặc dù thị trường được kỳ vọng sẽ hình thành nhịp tăng ngắn trong những phiên tới nhưng trên quan điểm thận trọng BVSC vẫn để ngỏ khả năng đó chỉ là nhịp hồi mang tính kỹ thuật.

Do đó, BVSC cho rằng nhà đầu tư nên tiếp tục đứng ngoài thị trường hoặc chỉ nên nắm giữ tỷ trọng ở mức trung bình 25-35% cổ phiếu trong giai đoạn này. Các phiên tăng điểm vẫn được xem là cơ hội bán giảm tỷ trọng cho các nhà đầu tư đang nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao.

Theo Dân trí

Bầu Đức đang làm ăn thế nào khi “đặt cược số phận” vào nông nghiệp?
Công ty nông nghiệp của Bầu Đức lỗ gần 100 tỷ đồng
Bầu Đức: ‘Chúng tôi chỉ kêu gọi đầu tư chứ không bán đất’
Sau "bắt tay" với bầu Đức, ông Trần Bá Dương vẫn coi nông nghiệp là "kép phụ"
Chủ tịch Thaco mua 20.000 ha đất của Bầu Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 09/09/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 09/09/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 18:45