Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kinh doanh thua lỗ, bầu Đức vẫn có “sức hút” lớn với dòng tiền?

13:41 | 20/05/2020

252 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa lúc thị trường giằng co, các cổ phiếu liên quan tới doanh nghiệp của bầu Đức vẫn tăng và được giao dịch mạnh. Cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai sáng nay tăng trần, mọi lệnh bán đều được “quét” sạch sẽ.

Thị trường sáng nay (20/5) diễn ra giằng co căng thẳng. VN-Index loanh quanh ở ngưỡng tham chiếu, tạm thời đang tăng 1,73 điểm tương ứng 0,2% lên 847,65 điểm.

Trong khi đó, HNX-Index giảm 2,1 điểm tương ứng 1,93% còn 106,72 điểm; UPCoM-Index tăng 0,24 điểm tương ứng 0,45% lên 54,04 điểm.

Trong mối tương quan với những phiên trước, thanh khoản sáng nay dường như “mất hút” trên sàn HSX.

Cụ thể, khối lượng giao dịch trên HSX đạt 121,31 triệu đơn vị tương ứng giá trị giao dịch 2.104,04 tỷ đồng. HNX có 23,16 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 211,38 tỷ đồng và con số này trên UPCoM là 7,37 triệu cổ phiếu tương ứng 85,31 tỷ đồng.

Kinh doanh thua lỗ, bầu Đức vẫn có “sức hút” lớn với dòng tiền?

Cổ phiếu HAG của Hoàng Anh Gia Lai sáng nay bất ngờ "gây sốt"

Độ rộng thị trường đã có phần nghiêng về phía các mã giảm giá. Theo thống kê, cả 3 sàn giao dịch có 343 mã giảm, 27 mã giảm sàn so với 263 mã tăng và 40 mã tăng trần.

Nhóm cổ phiếu lớn đã có sự phân hoá rõ rệt. Trong rổ VN30 chứng kiến tới 20 mã giảm giá so với 9 mã tăng.

Nhiều cổ phiếu đã ở trạng thái mất giá như VIC, BID, VJC, MWG, GAS, PNJ, FPT, VPB…Tuy vậy, vẫn có một số mã đạt được trạng thái tăng là VHM tăng 2.300 đồng lên 75.500 đồng; BVH tăng 1.300 đồng lên 49.900 đồng; SAB tăng 1.000 đồng lên 173.000 đồng, VRE, MSN và VNM đều tăng.

Trong đó, VHM là mã hỗ trợ đắc lực nhất đối với VN-Index. Mã này đóng góp cho chỉ số chính gần 2,2 điểm. Nói cách khác, chỉ riêng mã này đã “cân” cả sàn HSX.

HAG tăng trần lên 4.160 đồng, khớp lệnh đạt 3,86 triệu cổ phiếu, không hề có dư bán. HNG cũng tăng 200 đồng lên 14.200 đồng.

Hoàng Anh Gia Lai vừa thông báo, ngày 26/6 tới đây sẽ tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2020 và ngày giao dịch không hưởng quyền sẽ vào 28/5.

Ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức) cho biết, do HAGL đang trong giai đoạn đầu tư chuyển đổi ngành nghề, cơ cấu cây trồng nên phát sinh các khoản lỗ do chi phí chuyển đổi vườn cây và chi phí thanh lý các tài sản gắn liền với vườn cây cũ, trong khi hơn một nửa diện tích cây ăn trái đang trong giai đoạn đầu tư kiến thiết cơ bản.

Các khoản lỗ này sẽ giảm dần và HAGL sẽ nỗ lực để chuyển sang trạng thái có lợi nhuận trong thời gian sớm nhất.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam, thị trường có thể sẽ duy trì đà tăng và VN-Index và VN30 có thể sẽ kiểm định các mức kháng cự tương ứng 880 điểm và 833 điểm.

Đồng thời, tâm lý nhà đầu tư vẫn duy trì mức lạc quan nhưng đà lạc quan có phần chậm lại cho thấy rủi ro ngắn hạn có dấu hiệu tăng nhẹ.

Ngoài ra, áp lực điều chỉnh gia tăng trên cổ phiếu cho thấy xu hướng tăng ngắn hạn đang gặp khó khăn. Điểm tích cực mà Yuanta Việt Nam đánh giá là nhóm cổ phiếu ngân hàng sẽ tiếp tục giữ nhịp tăng của thị trường và áp lực điều chỉnh có thể gia tăng lên nhóm cổ phiếu midcap (vốn hoá trung bình) và smallcap (vốn hoá nhỏ).

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 06/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 06/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 04:00