Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chủ tịch Thaco mua 20.000 ha đất của Bầu Đức

06:00 | 25/04/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Thaco muốn có thêm quỹ đất của Hoàng Anh Gia Lai tại Campuchia để xây dựng chuỗi nông nghiệp khép kín.

Chia sẻ bên lề đại hội đồng cổ đông thường niên chiều 24/4, ông Trần Bá Dương – Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Ôtô Trường Hải (Thaco) cho biết, sau lễ ký hợp tác với Hoàng Anh Gia Lai vào tháng 8 năm ngoái, công ty đã thành lập một công ty vốn 2.100 tỷ đồng để đầu tư vào cây ăn trái, ngũ cốc, lâm nghiệp và chăn nuôi.

Doanh nghiệp này sẽ trực tiếp hợp tác với Công ty cổ phần Nông nghiệp quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico) để phát triển vườn cây ăn trái tại Việt Nam, Lào, Campuchia và thu mua một phần sản lượng trái cây để xuất khẩu, chế biến.

"Thaco vừa ký thỏa thuận mua 20.000 ha đất của HAGL Agrico với giá 6.200 tỷ đồng và đã đặt cọc 30%. Nếu đại hội đồng cổ đông cuối tuần này của HAGL Agrico thông qua thì chúng tôi sẽ ưu tiên phát triển diện tích này, còn không vẫn lấy quỹ đất sẵn có ở Campuchia để xây dựng chuỗi nông nghiệp khép kín", ông Dương cho hay.

Chủ tịch Thaco mua 20.000 ha đất của Bầu Đức
Một góc nông trường của Hoàng Anh Gia Lai.

Công ty con của Thaco dự kiến năm nay xuất khẩu 15.000 container trái cây tươi và sản phẩm chế biến từ trái cây (300.000 tấn), đồng thời phối hợp trồng mới thêm 11.500 ha vườn cây ăn trái.

Ông Trần Bá Dương cho biết thêm, Thaco thông qua Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Đại Quang Minh đã sở hữu 65% cổ phần HAGL Land – chủ đầu tư khu phức hợp trung tâm thương mại, cao ốc văn phòng và khách sạn tại Myanmar. Công ty sẽ tiếp tục tăng tỷ lệ sở hữu tại đây để triển khai giai đoạn hai, tránh việc dự án bị Chính phủ Myanmar thu hồi và biến nơi đây thành "biểu tượng của đầu tư Việt Nam tại Myanmar".

Mục tiêu doanh thu và lợi nhuận sau thuế hợp nhất năm nay của Thaco lần lượt là 79.765 tỷ đồng và 6.237 tỷ đồng. Theo chiến lược phát triển 2019-2021, Thaco sẽ chuyển đổi hoạt động theo mô hình holdings với 5 công ty thành viên hoạt động trong các lĩnh vực: sản xuất cơ khí và ôtô, nông lâm nghiệp, đầu tư hạ tầng, thương mại và giao nhận vận chuyển.

Theo VNE

Bí ẩn đại gia đứng sau giao dịch “nghìn tỷ” mua cổ phiếu công ty bầu Đức
Bất ngờ: Bầu Đức “dứt tình” bất động sản, mục tiêu số 1 châu Á về nông nghiệp
Bất ngờ ông Trần Bá Dương tính chi hơn 1.000 tỷ đồng “chơi cổ phiếu” công ty bầu Đức
Bầu Đức “đặt cược” vào vườn chuối, không chia cổ tức trong 2019
Đại gia Việt: Người mất nửa tài sản vì hàng Trung Quốc, người lại mách nước chơi cùng
“Bóng ma” nợ nần, thua lỗ đeo bám Hoàng Anh Gia Lai

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 03/11/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 03/11/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 03/11/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 03/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 03/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 03/11/2024 12:00