Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa 10 tháng tăng mạnh

07:00 | 19/11/2019

260 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng trị giá hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 10 đạt 13,13 tỷ USD, tăng 27,3% (tương ứng tăng 2,82 tỷ USD về số tuyệt đối) so với kỳ 1 tháng 10/2019, nâng kim ngạch xuất nhập khẩu 10 tháng tăng 8%.    
kim ngach xuat nhap khau hang hoa 10 thang tang manhViệt Nam xuất siêu lớn nhất trong lịch sử
kim ngach xuat nhap khau hang hoa 10 thang tang manhXuất nhập khẩu nông lâm thủy sản đạt gần 60 tỷ USD
kim ngach xuat nhap khau hang hoa 10 thang tang manhViệt Nam xuất siêu 5,57 tỷ USD trong nửa đầu tháng 9

Số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan mới công bố cho thấy, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 10 (từ ngày 16-31/10) đạt 24,74 tỷ USD, tăng 17,8% (tương ứng tăng 3,74 tỷ USD) so với kết quả thực hiện trong nửa đầu tháng 10/2019.

Kết quả đạt được trong nửa cuối tháng 10 đã đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước trong 10 tháng đạt 428,63 tỷ USD, tăng 8%, tương ứng tăng 31,7 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2018.

kim ngach xuat nhap khau hang hoa 10 thang tang manh
Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa 10 tháng tăng 8% so với cùng kỳ

Trong tháng 10 ô tô nhập khẩu tăng mạnh trở lại. Cụ thể, cả nước nhập khẩu 16.683 xe, trị giá gần 324 triệu USD, tăng 50,2% về lượng và 28,6% về trị giá so với tháng 9 trước đó.

Lũy kế hết tháng 10, cả nước nhập khẩu 123.484 xe, tổng trị giá 2,715 tỷ USD, tăng 131,6% về lượng và 126,5% về trị giá so với 10 tháng đầu năm 2018.

Trong đó, tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 271,13 tỷ USD, tăng 4,3% (tương ứng tăng 11,22 tỷ USD); trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước là 157,5 tỷ USD, tăng 14,9% (tương ứng tăng 20,48 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2018.

Trong kỳ 2 tháng 10, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 1,53 tỷ USD, qua đó đưa mức thặng dư thương mại hàng hóa của Việt Nam trong 10 tháng lên đến 9,01 tỷ USD.

Tổng trị giá hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 10 đạt 13,13 tỷ USD, tăng 27,3% (tương ứng tăng 2,82 tỷ USD về số tuyệt đối) so với kỳ 1 tháng 10/2019.

Những mặt hàng xuất khẩu bứt phá mạnh nhất trong nửa cuối tháng 10 có thể kể đến như: Điện thoại các loại và linh kiện tăng 595 triệu USD (so với 15 ngày đầu tháng 10/2019); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 496 triệu USD; giày dép tăng 264 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 232 triệu USD…

Hết tháng 10 năm 2019, tổng trị giá xuất khẩu của Việt Nam đạt 218,82 tỷ USD, tăng 8,3% tương ứng tăng 16,7 tỷ USD so với cùng kỳ 2018.

Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cũng cho thấy trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ 2 tháng 10 đạt 8,9 tỷ USD, tăng 27,7%, tương ứng tăng 1,93 tỷ USD so với kỳ 1 tháng 10. Qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa trong 10 tháng của nhóm các doanh nghiệp này lên 149,83 tỷ USD, tăng 4,8% (tương ứng tăng 6,93 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước, chiếm 68,5% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.

Về nhập khẩu, tổng trị giá trong kỳ 2 đạt 11,61 tỷ USD, tăng 8,6% so với kết quả thực hiện trong nửa đầu tháng 10/2019.

Trị giá nhập khẩu hàng hóa trong kỳ 2 tăng chủ yếu ở một số nhóm hàng: Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 253 triệu USD; xăng dầu các loại tăng 250 triệu USD; than các loại tăng 115 triệu USD; ngô tăng 91 triệu USD...

Hết tháng 10, tổng trị giá nhập khẩu của cả nước đạt 209,81 tỷ USD, tăng 7,7% (tương ứng tăng 15 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2018.

Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ này đạt 6,32 tỷ USD, tăng 3,6% (tương ứng tăng 219 triệu USD) so với kỳ 1 tháng 10/2019, qua đó nâng tổng trị giá nhập khẩu trong 10 tháng năm 2019 của nhóm các do​anh nghiệp này lên 121,30 tỷ USD, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 57,8% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,350 79,500
Nguyên liệu 999 - HN 79,250 79,400
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 22/09/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.500 80.550
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.500 80.550
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.500 80.550
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.500 80.550
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.500 80.550
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.500
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.300 80.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.220 80.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.400 79.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.970 73.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.830 60.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.220 54.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.820 52.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.610 49.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.610 47.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.070 33.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.790 30.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.180 26.580
Cập nhật: 22/09/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,845 8,020
Trang sức 99.9 7,835 8,010
NL 99.99 7,880
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,950 8,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,950 8,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,950 8,060
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 22/09/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,900 80,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,900 80,300
Nữ Trang 99.99% 78,800 79,800
Nữ Trang 99% 77,010 79,010
Nữ Trang 68% 51,919 54,419
Nữ Trang 41.7% 30,930 33,430
Cập nhật: 22/09/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 22/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 22/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 22/09/2024 22:00