Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xuất nhập khẩu nông lâm thủy sản đạt gần 60 tỷ USD

18:02 | 29/10/2019

436 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa nông lâm thủy sản 10 tháng ước tính đạt 59,1 tỷ USD với kim ngạch xuất khẩu đạt 33,18 tỷ USD, tăng 1,6% so với 10 tháng năm 2018; nhập khẩu ước khoảng 25,9 tỷ USD, giảm 0,5%.
xuat nhap khau nong lam thuy san dat gan 60 ty usdLâm sản vẫn là mặt hàng “cứu cánh” cho xuất khẩu nông nghiệp
xuat nhap khau nong lam thuy san dat gan 60 ty usdNhật Bản hỗ trợ 240 tỷ đồng cho hệ thống kiểm soát thực phẩm tại Việt Nam
xuat nhap khau nong lam thuy san dat gan 60 ty usdXuất khẩu hàng nông lâm thủy sản: Thặng dư thương mại giảm mạnh

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), kim ngạch xuất khẩu (XK) nông lâm thuỷ sản (NLTS) tháng 10/2019 ước đạt 3,6 tỷ USD, tăng 16,9% so với kim ngạch XK tháng 9; trong đó, giá trị XK nhóm nông sản chính đạt 1,4 tỷ USD, lâm sản chính đạt gần 1,05 tỷ USD, thủy sản đạt 834 triệu USD và chăn nuôi đạt 55 triệu USD.

xuat nhap khau nong lam thuy san dat gan 60 ty usd
Xuất nhập khẩu nông lâm thủy sản đạt gần 60 tỷ USD

Lũy kế 10 tháng, kim ngạch XK NLTS ước đạt 33,18 tỷ USD, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm 2018 với 6 nhóm/sản phẩm có giá trị XK trên 2 tỷ USD. Nhóm nông sản chính ước đạt 15,25 tỷ USD, giảm 7,4%, chiếm 46,0% tổng kim ngạch XK; lâm sản chính đạt 9,04 tỷ USD, tăng 18,8% và chiếm 27,2% tỷ trọng XK; thủy sản ước đạt 7,06 tỷ USD, giảm 2,4%, tỷ trọng chiếm 21,3%.

Giá trị XK một số mặt hàng chính 10 tháng tăng so với cùng kỳ năm trước: Cao su đạt 1,75 tỷ USD, tăng 5,6%; chè đạt 187 triệu USD, tăng 14,3%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 8,5 tỷ USD, tăng 17,8%; quế đạt 145 triệu USD, tăng 31,9%; mây tre, cói đạt 378 triệu USD, tăng 40,6%...

Một số mặt hàng nông sản có kim ngạch XK giảm so với cùng kỳ năm trước: Rau quả đạt 2,3 tỷ USD, giảm 1,3%; hạt điều, hạt tiêu và gạo mặc dù lượng XK tăng so với cùng kỳ năm 2018 nhưng do giá XK bình quân giảm mạnh nên giá trị XK giảm như hạt điều, gạo đạt 2,43 tỷ USD, giảm 9,1% (lượng tăng 6,1%), hạt tiêu đạt 631 triệu USD, giảm 7,2% (lượng tăng 21,2%)...

Như vậy, thặng dư thương mại NLTS đạt 7,3 tỷ USD, cao hơn 664 triệu USD so với cùng kỳ.

Về thị trường XK, XK sang Trung Quốc 9 tháng đạt 7,94 tỷ USD, giảm 4,2% so với 9 tháng năm 2018, nhưng XK sang Hoa Kỳ tăng mạnh, đạt 6,4 tỷ USD, tăng 13,1%. Dù vậy, Trung Quốc vẫn là thị trường XK lớn nhất của nông sản Việt Nam, chiếm tỷ trọng 26,8% tổng kim ngạch XK; tiếp đến là Hoa Kỳ chiếm 21,7%; châu Âu chiếm 11,9%; ASEAN chiếm 10,3%.

Về nhập khẩu, tính chung 10 tháng, ước đạt 25,9 tỷ USD, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm 2018; trong đó, nhập khẩu các mặt hàng phân bón, thuốc trừ sâu và các nông sản chính khoảng 21,6 tỷ USD, giảm 1,4% so với cùng kỳ.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 13:00