Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Khởi động thành công phân xưởng điện hơi Bio Ethanol Dung Quất

09:32 | 01/10/2018

428 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phân xưởng điện hơi Nhà máy Bio Ethanol Dung Quất đã tái khởi động thành công. Đó là thông tin từ ông Phạm Văn Vượng, Giám đốc Công ty cổ phần Nhiên liệu sinh học Dầu khí miền Trung (BSR-BF) - đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành Nhà máy Nhiên liệu sinh học Dung Quất (Bio Ethanol Dung Quất).  
khoi dong thanh cong phan xuong dien hoi bio ethanol dung quat

Sấy lò bằng củi trước khi chạy bằng dầu và than

Đây là phân xưởng phụ trợ của Nhà máy có nhiệm vụ chính là cung cấp hơi cho các phân xưởng công nghệ và là phân xưởng đầu tiên tái khởi động. Sau nhiều ngày sấy lò bằng củi, phân xưởng bắt đầu khởi động từ chiều 29/9/2018. Công tác đốt lò bằng dầu, sau đó bằng than, nâng áp suất lên áp suất thiết kế là 52 cân, thử áp lực để thử các van áp lực… đã diễn ra rất thành công.

khoi dong thanh cong phan xuong dien hoi bio ethanol dung quat
Lãnh đạo BSR-BF kiểm tra thông số lò hơi

Các công nhân kỹ sư đã thử hơi cung cấp cho các phân xưởng và thổi rửa các đường ống. Sau đó, lò hơi được dừng để kiểm tra toàn hệ thống trước khi đưa phân xưởng vào hoạt động chính thức. Sau thời gian kiểm tra sự ổn định trong vòng 3 ngày, chiều nay, 1/10/2018, công tác tái khởi động phân xưởng điện hơi sẽ kết thúc. Công ty BSR-BF tiếp tục mở lò để kiểm tra, đợi đến khi nhà máy tái khởi động.

khoi dong thanh cong phan xuong dien hoi bio ethanol dung quat
Phân xưởng lò hơi đã được tái khởi động thành công

Phân xưởng lò hơi được khởi động thành công sẽ là tiền đề để Bio Ethanol Dung Quất khởi động các phân xưởng như Nhà nghiền, phân xưởng Tách cát, Nhà máy chính… nhằm kiểm tra và kết nối tổng thể. Phân xưởng thu hồi khí CO2 và phân xưởng xử lý nước thải cũng được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đưa vào vận hành.

Dự kiến, Nhà máy khi khởi động lại sẽ đạt 65% công suất, sản xuất khoảng 2.000 tấn sản phẩm (trong 2 tuần đầu); sau đó được kiểm tra máy móc và nâng công suất.

khoi dong thanh cong phan xuong dien hoi bio ethanol dung quat Nói thẳng đó là sự phủ nhận trắng trợn những nỗ lực, đóng góp của PVN
khoi dong thanh cong phan xuong dien hoi bio ethanol dung quat PVN nỗ lực xử lý các dự án chưa hiệu quả
khoi dong thanh cong phan xuong dien hoi bio ethanol dung quat Giữa tháng 10, Bio Ethanol Dung Quất sẽ khởi động lại
khoi dong thanh cong phan xuong dien hoi bio ethanol dung quat Nỗi niềm ethanol Dung Quất

Đức Chính

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 ▲800K 84,850 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 ▲800K 84,750 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 ▲900K 85.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 ▲900K 85.020 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 ▲890K 84.350 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 ▲820K 78.050 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 ▲680K 63.980 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 ▲610K 58.020 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 ▲590K 55.470 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 ▲550K 52.060 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 ▲520K 49.930 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 ▲370K 35.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 ▲330K 32.060 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 ▲290K 28.230 ▲290K
Cập nhật: 18/10/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 18/10/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 18/10/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 21:45