Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hyundai định xuất khẩu xe từ Trung Quốc sang Đông Nam Á

11:00 | 08/09/2018

181 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hãng xe Hàn khẳng định kế hoạch đưa sản phẩm xuất xưởng từ Trung Quốc sang bán ở các nước như Indonesia, Thái Lan và Việt Nam.

Hyundai từng đứng thứ 3 về doanh số tại Trung Quốc, với sự sát cánh của hãng con Kia, trước khi bắt đầu sụt giảm. Tuy nhiên, sau khi mở nhà máy thứ 5 tại quốc gia này, những tranh cãi về ngoại giao đã ảnh hưởng tới quan hệ thương mại song phương giữa Trung Quốc và Hàn Quốc, tác động xấu tới doanh số và hình ảnh thương hiệu của nhiều sản phẩm liên doanh với các quốc gia châu Á khác.

hyundai dinh xuat khau xe tu trung quoc sang dong nam a
Xe Hyundai sản xuất ở Trung Quốc có thể được đưa sang bán ở ASEAN. Ảnh: Carspiritpk

Dù quan hệ ngoại giao được cải thiện, sự phục hồi của Hyundai vẫn rất bất ổn. Doanh số trì trệ ở Trung Quốc khiến các nhà máy rơi vào tình trạng không hoạt động hết công suất, giảm hiệu quả.

Doanh số của Hyundai tại Trung Quốc trong tháng 7 là 30.018 xe, giảm 40% so với cùng kỳ 2017, đồng thời là tháng thấp nhất kể từ khủng hoảng tài chính toàn cầu hồi 2008, theo Paultan. Tuy nhiên, doanh số trong 7 tháng đầu năm vẫn tăng nhẹ, 17%. Trước khi xảy ra xung đột, thị phần của Hyundai-Kia là 8,1%, hiện chỉ còn 4,4%. Mức cao nhất là 10,5% vào năm 2012.

Ngược lại, hãng xe Hàn đang ngày càng phổ biến tại khu vực Đông Nam Á, khi Hyundai và Kia đạt mức tăng trưởng 26% trong 6 tháng đầu 2018. Những thị trường đang ngày càng chuộng xe Hàn như Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam.

Với số sản phẩm dư thừa từ Trung Quốc, Hyundai đang tìm cách xuất khẩu sang Đông Nam Á và một số thị trường khác trên toàn cầu. "Vâng, chúng tôi có kế hoạch xuất khẩu xe sang Đông Nam Á", Zhao Jun, đại diện BAIC - liên doanh của Hyundai - khẳng định với Carmudi. "Sớm nhất có thể là vào cuối năm nay", vị này nói thêm.

Zhao cũng cho biết, Hyundai sẽ quyết định những mẫu nào được xuất khẩu tùy thuộc nhu cầu của từng thị trường. Một số xe được Beijing Hyundai sản xuất gồm Elantra, Sonata, Tucson và Santa Fe.

Kế hoạch của Hyundai có thể thành công? Việc xuất khẩu từ Trung Quốc sang ASEAN có thể giúp tránh được mức thuế cao ở một số thị trường so với việc xuất khẩu từ Hàn Quốc. Ví dụ ở Việt Nam, xe nhập từ Trung Quốc sẽ chịu thuế nhập khẩu 50% trong khi xe từ Hàn Quốc là 78%.

Tuy vậy, các thị trường Indonesia, Thái Lan là nơi xe Hyundai từ Trung Quốc dễ đặt chân tới hơn so với Việt Nam. Viễn cảnh xâm nhập thị trường Việt là rất thấp bởi lẽ đối tác của Hyundai là tập đoàn Thành Công có chiến lược lắp ráp trong nước để xuất khẩu ra khu vực, hạn chế tối đa lượng xe nhập khẩu. Hãng đặt kế hoạch đến hết 2018, lượng xe nhập khẩu trong tổng doanh số của hãng chỉ nằm ở mức 10%.

Theo VnExpress.net

hyundai dinh xuat khau xe tu trung quoc sang dong nam a Hyundai nâng cấp Elantra, thêm nhiều trang bị
hyundai dinh xuat khau xe tu trung quoc sang dong nam a Hyundai Elantra 2019 thể thao hơn, thêm trang bị
hyundai dinh xuat khau xe tu trung quoc sang dong nam a Hyundai đang làm lu mờ "ngôi sao" Toyota tại Việt Nam?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,050 80,150
Nguyên liệu 999 - HN 79,950 80,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 24/09/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.900 81.100
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.900 81.100
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.900 81.100
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.900 81.100
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.900 81.100
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.700 80.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.620 80.420
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.800 79.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.340 73.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.130 60.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.490 54.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.080 52.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.860 49.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.840 47.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.240 33.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.940 30.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.320 26.720
Cập nhật: 24/09/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,905 8,080
Trang sức 99.9 7,895 8,070
NL 99.99 7,940
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,940
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,010 8,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,010 8,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,010 8,120
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 24/09/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 79,500 80,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 79,500 80,900
Nữ Trang 99.99% 79,400 80,400
Nữ Trang 99% 77,604 79,604
Nữ Trang 68% 52,327 54,827
Nữ Trang 41.7% 31,180 33,680
Cập nhật: 24/09/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,333.34 16,498.32 17,028.44
CAD 17,675.88 17,854.42 18,428.12
CHF 28,193.38 28,478.16 29,393.21
CNY 3,417.83 3,452.35 3,563.82
DKK - 3,596.00 3,733.89
EUR 26,623.87 26,892.80 28,085.07
GBP 31,817.13 32,138.52 33,171.18
HKD 3,082.47 3,113.61 3,213.66
INR - 293.98 305.75
JPY 165.47 167.14 175.10
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 80,527.47 83,750.96
MYR - 5,797.37 5,924.10
NOK - 2,293.20 2,390.68
RUB - 252.57 279.61
SAR - 6,545.38 6,807.39
SEK - 2,359.98 2,460.29
SGD 18,568.76 18,756.33 19,359.00
THB 660.11 733.46 761.58
USD 24,430.00 24,460.00 24,800.00
Cập nhật: 24/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,410.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,908.00 27,016.00 28,135.00
GBP 32,121.00 32,250.00 33,244.00
HKD 3,094.00 3,106.00 3,210.00
CHF 28,356.00 28,470.00 29,355.00
JPY 166.11 166.78 174.58
AUD 16,450.00 16,516.00 17,026.00
SGD 18,706.00 18,781.00 19,339.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,794.00 17,865.00 18,410.00
NZD 15,082.00 15,589.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 24/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24460 24460 24800
AUD 16466 16516 17128
CAD 17847 17897 18454
CHF 28595 28695 29298
CNY 0 3455.7 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 26966 27016 27819
GBP 32305 32355 33118
HKD 0 3155 0
JPY 168.69 169.19 175.75
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15147 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18753 18803 19455
THB 0 706.6 0
TWD 0 768 0
XAU 8100000 8100000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 24/09/2024 01:02