Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hung tin giáng xuống đại gia thuỷ sản Dương Ngọc Minh trước kỳ nghỉ lễ

21:05 | 27/04/2019

5,420 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Những tưởng đã có thể nhận được mức thuế 0 USD/kg như kết quả sơ bộ POR14 khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ, “vua cá tra” Dương Ngọc Minh đã bị “giáng đòn mạnh” khi kết quả cuối cùng nhận được lại là mức thuế cao nhất. Giá cổ phiếu HVG của Hùng Vương lập tức nằm sàn suốt 4 phiên liền.
Hung tin giáng xuống đại gia thuỷ sản Dương Ngọc Minh trước kỳ nghỉ lễ
"Vua cá" Dương Ngọc Minh đã thực sự "vỡ mộng" với POR14 khi nhận kết quả phũ phàng

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP) cho biết, Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã công bố kết quả cuối cùng của đợt xem xét hành chính lần thứ 14 (POR14) đối với các lô hàng cá tra Việt Nam nhập khẩu vào Mỹ trong giai đoạn từ ngày 1/8/2016 đến 31/7/2017.

Theo đó, mức thuế cuối cùng này tăng cao hơn nhiều so với kết quả sơ bộ đã được công bố hồi tháng 9/2018.

Điều bất ngờ là mức thuế cuối cùng của POR14 đối với Tập đoàn thuỷ sản Hùng Vương của “vua cá” Dương Ngọc Minh là 3,87 USD/kg (so với mức 0 USD/kg của kết quả sơ bộ). Trong khi đó, NTSF Seafood vẫn giữ mức 1,37 USD/kg so với mức thuế sơ bộ đã công bố trước.

Bốn doanh nghiệp xuất khẩu cá tra khác là: C.P Vietnam; CL-FISH; Green Farms Seafood và Thuỷ sản Vinh Quang bị áp mức thuế 1,37 USD/kg, tăng 0,96 cent/kg so với mức thuế sơ bộ. Trong khi đó, mức thuế suất toàn quốc vẫn áp dụng mức 2,39 USD/kg.

Thông tin này đã “giáng đòn” mạnh lên cổ phiếu HVG của Thuỷ sản Hùng Vương. Kết thúc phiên giao dịch hôm qua, cổ phiếu HVG của Thuỷ sản Hùng Vương đã giảm kịch sàn ngay trước kỳ nghỉ lễ, hiện chỉ còn 5.570 đồng/cổ phiếu.

Mã này bị nhà đầu từ “xả hàng” rất mạnh, khối lượng khớp lệnh toàn phiên đạt 835 nghìn cổ phiếu song vẫn còn hơn 3,6 triệu cổ phiếu dư bán giá sàn và hoàn toàn trắng bên mua. Đây đã là phiên giảm sàn thứ 4 liên tiếp của mã này trong tuần qua.

Trước đó, khi nhận kết quả sơ bộ POR14, ông Dương Ngọc Minh từng kỳ vọng sẽ đạt được doanh số 8.000 đến 10.000 tỷ đồng trong năm 2019, vượt xa so với mục tiêu đặt ra là 4.400 tỷ đồng (tình huống bất lợi nhất khi chưa tính đến thị trường Mỹ).

“Vua cá” nói với cổ đông rằng, với kịch bản POR14 đạt kỳ vọng, cuối năm 2020 Hùng Vương sẽ quay về mục tiêu doanh số 20.000 tỷ đồng. Khi đó, công ty có thể mua lại cổ phần đã bán cho Vingroup, đồng thời hình thành mô hình khép kín từ nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu. Và theo đó, ông sẽ rút khỏi công ty từ 2021, lui vào “hậu trường” để giao lại cho lớp trẻ.

Thế nhưng, với mức thuế cuối cùng ở mức cao nhất từ POR14, kế hoạch trở lại “đường đua” của Thuỷ sản Hùng Vương lại trở nên gian nan bội phần khi mới chỉ vừa thoát lỗ vào năm 2018.

VASEP cho biết, trong hai tháng (tháng 2 và 3/2019) giá trị xuất khẩu cá tra sang thị trường Mỹ giảm lần lượt 22,8% và 44,4%.

Do đột ngột giảm mạnh nên Mỹ vốn được dự báo trở lại thị trường xuất khẩu hàng đầu của doanh nghiệp cá tra Việt Nam đã tụt xuống vị trí thứ 3 (sau EU) đạt 71,16 triệu USD, giảm 5% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 15,1% tổng giá trị xuất khẩu cá tra trong quý I/2019.

Tính đến hết tháng 3/2019, xuất khẩu cá tra sang Mỹ đạt 71,16 triệu USD, giảm 5% so với cùng kỳ năm trước.

VASEP lo ngại, mức thuế chống bán phá giá chính thức vừa mới công bố sẽ có nhiều diễn biến mới đối với xuất khẩu cá tra sang Mỹ. Dự báo, trong quý 2/2019, xuất khẩu cá tra sang thị trường này có thể giảm tiếp.

Theo Dân trí

Thắng kiện Grab, Vinasun tuyên bố sẽ trở thành “taxi công nghệ”
Cổ phiếu VietJet “thoát đáy”, nữ tỷ phú hàng không đang trở lại?
Tỷ phú Trần Bá Dương lên tiếng, lộ tiềm lực “khủng” ở Thaco
Yeah1 giảm 80% lợi nhuận hợp nhất quý I

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲1200K 88,200 ▲1100K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲1200K 88,100 ▲1100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.400 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.400 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.200 ▲1000K 88.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.110 ▲1000K 87.910 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.220 ▲990K 87.220 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.210 ▲920K 80.710 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.750 ▲750K 66.150 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.590 ▲680K 59.990 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.950 ▲650K 57.350 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.430 ▲610K 53.830 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.230 ▲580K 51.630 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.360 ▲420K 36.760 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.750 ▲370K 33.150 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.790 ▲330K 29.190 ▲330K
Cập nhật: 23/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,680 ▲100K 8,870 ▲100K
Trang sức 99.9 8,670 ▲100K 8,860 ▲100K
NL 99.99 8,745 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,700 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,770 ▲100K 8,880 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,770 ▲100K 8,880 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,770 ▲100K 8,880 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25230 25462
AUD 16616 16716 17278
CAD 18022 18122 18673
CHF 28888 28918 29712
CNY 0 3525.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26971 27071 27944
GBP 32466 32516 33619
HKD 0 3220 0
JPY 164.26 164.76 171.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15146 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18891 19021 19744
THB 0 700.2 0
TWD 0 772 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 14:00