Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hơn 43.000 lao động được giải quyết việc làm trong 4 tháng đầu năm

11:51 | 02/05/2020

368 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Do dịch Covid-19, số lao động trong doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội giảm hơn 2% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, 4 tháng đầu năm, Hà Nội cũng đã giải quyết việc làm cho hơn 43.000 lao động.    
hon 43000 lao dong duoc giai quyet viec lam trong 4 thang dau namLao động kinh nghiệm, vị trí cao cũng lo thất nghiệp
hon 43000 lao dong duoc giai quyet viec lam trong 4 thang dau nam740 nghìn lao động ngành du lịch thất nghiệp mùa dịch
hon 43000 lao dong duoc giai quyet viec lam trong 4 thang dau nam5 triệu người lao động ảnh hưởng vì Covid-19

Theo UBND TP. Hà Nội, trong tháng 4/2020, thành phố đã giải quyết việc làm cho 9.301 lao động. Trong đó, đã giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách ủy thác qua ngân hàng Chính sách xã hội là 396,531 triệu đồng, giải quyết vay vốn cho 8.523 hộ gia đình và giải quyết việc làm cho 8.950 lao động. Số người lao động nhận được việc làm sau khi phỏng vấn tại Trung tâm Dịch vụ việc làm là 351 lao động.

Tính chung 4 tháng đầu năm, Thành phố đã giải quyết việc làm cho 43.099 lao động, trong đó giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác qua ngân hàng Chính sách xã hội 856,5 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho 19.450 lao động; số người lao động nhận được việc làm sau khi phỏng vấn tại Trung tâm Dịch vụ việc làm: 3.397 lao động.

hon 43000 lao dong duoc giai quyet viec lam trong 4 thang dau nam
Lao động trong ngành công nghiệp ở Hà Nội giảm hơn 2% so với cùng kỳ năm ngoái

Hà Nội cũng đã tiếp nhận 4.708 hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp, ra quyết định hưởng bảo hiểm thất nghiệp 6.281 người, số tiền được hỗ trợ 143,2 tỷ động. Bên cạnh đó, tư vấn giới thiệu việc làm cho 4.708 người, hỗ trợ học nghề cho 148 người với số tiền 441 triệu đồng. Thực hiện rà soát, tổng hợp số lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm để xem xét phương án hỗ trợ.

Cũng theo thống kê của UBND TP. Hà Nội, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Thành phố, ước tính đến cuối tháng 4 giảm 1,6% so với cùng thời điểm năm trước do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19. Trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 6,8%, doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 0,4% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 0,9%.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2020, chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp giảm 2,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh nghiệp Nhà nước giảm 6,2%, doanh nghiệp ngoài Nhà nước bằng năm trước, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 2,4%. Chia theo ngành kinh tế, Lao động ngành khai khoáng giảm 7,5%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 2,1%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt giảm 3,5%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,9%.

Theo kế hoạch của UBND TP. Hà Nội, trong năm 2020, Thành phố sẽ giải quyết việc làm mới cho 156.000 lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống dưới 4%, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70,2%. Để hoàn thành chỉ tiêu này, UBND TP tiếp tục thực hiện các giải pháp tái cơ cấu và phát triển ngành công nghiệp.

Nguyễn Bách

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 16:00