Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hội thảo Ứng dụng công nghệ 4.0 cho nuôi biển công nghiệp Việt Nam

06:56 | 11/11/2019

513 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 9/11, tại TP Vũng Tàu, Hiệp hội Nuôi biển Việt Nam tổ chức hội thảo Ứng dụng công nghệ 4.0 trong nuôi trồng thủy sản. Tham dự hội thảo có gần 100 đại biểu là các chuyên gia trong ngành thủy sản, đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các địa phương, doanh nghiệp và các trường đại học, cơ sở đào tạo về ngành thủy sản trên cả nước.    

Tại hội thảo, các đại biểu đã thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm về nuôi biển công nghiệp 4.0 như: Phát triển nuôi biển công nghiệp Việt Nam "Từ kinh nghiệm của Australia; Công nghệ 4.0 trong nuôi trồng thủy sản; Đề xuất giải pháp quan trắc nuôi cá xa bờ; Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong công nghiệp nuôi biển Việt Nam; Nhiệm vụ quan trọng của dữ liệu trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0; Xác thực nguồn gốc thực phẩm bằng đồng vị bền thực phẩm vân tay tại Việt Nam; Tính xác thực của cá trong chuỗi cung ứng toàn cầu - Các kỹ thuật phân tích mới cho việc xác định nhanh; Phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững.

hoi thao ung dung cong nghe 40 cho nuoi bien cong nghiep viet nam
Các đại biểu tham dự hội thảo
hoi thao ung dung cong nghe 40 cho nuoi bien cong nghiep viet nam

Ông Võ Quang Tuyến Công ty iDataBox trình bày về Nhiệm vụ quan trọng của Dữ liệu trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0

Qua hội thảo, các đại biểu đều cho rằng công nghệ 4.0 trong nuôi biển công nghiệp giúp quản lý hiệu quả, giảm rủi ro, tăng năng suất chất lượng; giá trị mang lại là nuôi biển công nghiệp chủ động, hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu và bền vững hơn.

hoi thao ung dung cong nghe 40 cho nuoi bien cong nghiep viet nam
Ông Nguyễn Hữu Dũng, Chủ tịch Hiệp hội Nuôi biển Việt Nam phát biểu tại hội thảo
hoi thao ung dung cong nghe 40 cho nuoi bien cong nghiep viet nam
Các đại biểu tham dự hội thảo

Phát biểu tại hội thảo, ông Nguyễn Hữu Dũng, Chủ tịch Hiệp hội Nuôi biển Viêt Nam chúc mừng thành công của hội thảo và cho rằng cần có sự kết nối chặt chẽ của các nhà khoa học, các doanh nghiệp trong và ngoài nước, sự liên kết hợp tác giữa các trường đại học, các doanh nghiệp trong nghiên cứu, ứng dụng công nghiệp nuôi biển 4.0; đồng thời tăng cường sự gắn kết giữa nghiên cứu - quản lý và chuyển giao - ứng dụng nhằm phục vụ đắc lực cho ngành nuôi biển trên cả nước, đặc biệt tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu "nơi có đủ điều kiện để phát triển mạnh nghề nuôi biển".

Hồng Thắm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 ▲800K 84,850 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 ▲800K 84,750 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 ▲900K 85.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 ▲900K 85.020 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 ▲890K 84.350 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 ▲820K 78.050 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 ▲680K 63.980 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 ▲610K 58.020 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 ▲590K 55.470 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 ▲550K 52.060 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 ▲520K 49.930 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 ▲370K 35.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 ▲330K 32.060 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 ▲290K 28.230 ▲290K
Cập nhật: 18/10/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 18/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 18/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 20:00