Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hoảng loạn bán tháo bitcoin khi Trung Quốc chặn đầu cơ tiền điện tử

07:54 | 22/06/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
Phản ứng trên diễn ra sau khi Ngân hàng Trung ương Trung Quốc vừa yêu cầu một số công ty thanh toán và các ngân hàng nước này kiểm soát hoạt động đầu cơ tiền điện tử.

Việc kiểm soát này nằm trong loạt biện pháp hạn chế bitcoin và các loại tiền điện tử khác của Bắc Kinh.

Hoảng loạn bán tháo bitcoin khi Trung Quốc chặn đầu cơ tiền điện tử - 1
Bitcoin đã xuống mức thấp nhất trong 2 tuần sau tuyên bố kiểm soát khai thác và chặn đầu cơ tiền điện tử của Trung Quốc (Ảnh: Getty).

Cụ thể, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (hay Ngân hàng Trung ương Trung Quốc) cho biết vừa triệu tập các tổ chức tín dụng lớn bao gồm Ngân hàng Công thương Trung Quốc, Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc và Alipay - dịch vụ thanh toán di động do Ant Group công ty con của Alibaba điều hành, để yêu cầu không được cung cấp các dịch vụ liên quan đến tiền điện tử .

Yêu cầu này càng khẳng định thêm lập trường cứng rắn của Bắc Kinh đối với tiền điện tử. Năm 2017, chính phủ Trung Quốc đã cấm thứ gọi là "cung cấp tiền xu ban đầu" - một cách thức để phát hành tiền điện tử mã hóa mới và huy động tiền. Các nhà chức trách cũng đã kiểm soát các doanh nghiệp liên quan đến hoạt động tiền điện tử như các sàn giao dịch tiền điện tử ở nước này.

Hồi tháng 5, Trung Quốc cấm các tổ chức tài chính và các công ty thanh toán cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch tiền điện tử.

Alipay cũng cho biết sẽ tiếp tục tiến hành một cuộc điều tra toàn diện và chặn các giao dịch tiền ảo và tăng cường kiểm soát tiền điện tử trên hệ thống thanh toán của mình.

"Chúng tôi nhắc lại rằng Alipay không tiến hành hoặc tham gia vào bất kỳ hoạt động kinh doanh nào liên quan đến tiền điện tử, cũng như không cung cấp bất kỳ dịch vụ hay tính năng hỗ trợ kỹ thuật nào cho đồng tiền này", công ty tuyên bố.

Alipay cũng cho biết sẽ ngay lập tức tắt các dịch vụ liên quan đến giao dịch tiền điện tử và kiên quyết loại các thương nhân nào có tham gia đến giao dịch tiền điện tử.

Hoảng loạn bán tháo bitcoin khi Trung Quốc chặn đầu cơ tiền điện tử - 2
Trong phiên giao dịch đầu tuần hôm qua, bitcoin đã trải qua một phiên bán tháo mạnh (Ảnh: Coinmarketcap).

Trong phiên giao dịch đầu tuần 21/6, bitcoin đã trải qua một phiên bán tháo mạnh, có lúc xuống mốc 33.000 USD - thấp nhất trong 2 tuần sau khi Trung Quốc mở rộng phạm vi kiểm soát hoạt động khai thác tiền điện tử.

Giá bitcoin dao động quanh mức 32.000 USD trong suốt cả ngày hôm qua, giảm 50% so với mức cao nhất mọi thời đại trong tháng 4.

Trước đó, đồng tiền điện tử nổi tiếng với mức biến động mạnh rơi xuống ngưỡng 32.000 USD vào đầu tháng 6, sau đó ngoạn mục bứt phá trở lại lên mốc 40.000 USD chỉ trong một thời gian ngắn.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 22/6: Nhà đầu tư trở lại, giá vàng tăng giá mạnhGiá vàng hôm nay 22/6: Nhà đầu tư trở lại, giá vàng tăng giá mạnh
Biến động đại gia phố núi: Bên lãnh đạo tan rã, người rút vốn về trồng rừngBiến động đại gia phố núi: Bên lãnh đạo tan rã, người rút vốn về trồng rừng
Tổng Thư ký OPEC kêu gọi các nước thành viên tiếp tục đầu tư vào dầu mỏTổng Thư ký OPEC kêu gọi các nước thành viên tiếp tục đầu tư vào dầu mỏ
Chứng khoán gay cấn như Chứng khoán gay cấn như "đánh trận", được nhà, mất xe trong gang tấc
"Đại bàng" Việt: Khát khao xây tổ, "bơm tiền" cho nền kinh tế cất cánh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 25/10/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 25/10/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,890
Trang sức 99.9 8,680 8,880
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 25/10/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,413.74 16,579.54 17,111.42
CAD 17,870.98 18,051.49 18,630.60
CHF 28,582.01 28,870.71 29,796.91
CNY 3,477.10 3,512.22 3,624.90
DKK - 3,616.47 3,754.96
EUR 26,778.75 27,049.24 28,247.06
GBP 32,089.95 32,414.09 33,453.97
HKD 3,185.67 3,217.85 3,321.08
INR - 301.28 313.32
JPY 161.20 162.83 170.57
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 82,829.76 86,141.17
MYR - 5,784.69 5,910.86
NOK - 2,275.52 2,372.13
RUB - 251.14 278.02
SAR - 6,744.06 7,013.68
SEK - 2,354.03 2,453.98
SGD 18,766.49 18,956.05 19,564.18
THB 666.41 740.46 768.81
USD 25,197.00 25,227.00 25,467.00
Cập nhật: 25/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 25/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25467
AUD 16492 16592 17155
CAD 17983 18083 18634
CHF 28921 28951 29744
CNY 0 3529.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27035 27094 28008
GBP 32422 32472 33592
HKD 0 3280 0
JPY 164.2 164.7 171.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15040 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18860 18990 19722
THB 0 696.3 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 25/10/2024 11:00