Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hoàng Anh Gia Lai bị truy cả chục tỷ đồng vì… khai sai thuế từ 6 năm trước

12:16 | 18/03/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Không những bị phạt và truy thu tới 9,85 tỷ đồng, Hoàng Anh Gia Lai còn bị điều chỉnh giảm khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào chuyển kỳ sau với số tiền trên 1,4 tỷ đồng sau kỳ thanh tra từ năm 2013 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai.
Hoàng Anh Gia Lai bị truy cả chục tỷ đồng vì… khai sai thuế từ 6 năm trước
Công ty của bầu Đức liên tục vướng vi phạm về công bố thông tin và nộp thuế

Công ty CP Hoàng Anh Gia Lai (HAGL - mã chứng khoán HAG) mới đây vừa công bố thông tin về việc bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong kỳ thanh tra năm 2013 của Cục thuế tỉnh Gia Lai đối với doanh nghiệp này.

Cụ thể, trong kỳ thanh tra này, HAGL bị phạt khai thiếu thuế 20% với mức phạt hơn 1,14 tỷ đồng do hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp.

Để khắc phục hậu quả, HAGL phải nộp số tiền thuế truy thu hơn 5,73 tỷ đồng. Trong đó, thuế giá trị gia tăng gần 3,61 tỷ, thuế thu nhập doanh nghiệp xấp xỉ 1,93 tỷ đồng, thuế thu nhập cá nhân hơn 195 triệu đồng. Ngoài ra, HAGL còn phải nộp số tiền chậm nộp thuế là gần 4,12 tỷ đồng.

Như vậy, tổng số tiền phạt và truy thu mà tập đoàn của bầu Đức phải nộp vào ngân sách Nhà nước lên tới 9,85 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, HAGL còn bị Cục Thuế tỉnh Gia Lai điều chỉnh giảm khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào chuyển kỳ sau với số tiền trên 1,4 tỷ đồng.

Cơ quan thuế nêu rõ HAGL phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Nếu quá thời hạn 10 ngày mà tập đoàn này vẫn không chấp hành quyết định xử phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

HAGL cho biết đã nhận được quyết định trên của Cục thuế tỉnh Gia Lai từ ngày 23/1 nhưng phải gần 1 tháng sau mới công bố.

Nguyên nhân chậm trễ được lãnh đạo HAGL trần tình do khoảng thời gian đó công ty vẫn phải tiếp tục giải trình và cung cấp thêm thông tin cho cơ quan thuế nhằm làm rõ hơn cũng như bảo vệ ý kiến của công ty đối với một số vấn đề mà phía cơ quan thuế nêu ra trong quyết định. Đến thời điểm này 2 bên mới đi đến thống nhất đối với một số nội dung trong quyết định xử phạt nói trên.

Đây không phải là lần đầu HAGL chậm công bố thông tin về việc bị truy thu/phạt vi phạm thuế. Hồi cuối năm 2018, tập đoàn này cũng có thông báo về việc từ cuối tháng 9/2017 đã nhận được quyết định của Cục thuế tỉnh Gia Lai về cưỡng chế nộp hơn 55 tỷ đồng do nợ tiền thuế và tiền chậm nộp.

Phải đến 30/11/2018, HAGL mới nộp đầy đủ khoản tiền trên vào ngân sách Nhà nước và nhận được quyết định của Cục thuế Gia Lai về việc ngừng phong toả tài khoản của công ty.

Khép lại năm 2018, HAGL đạt gần 82,2 tỷ đồng lợi nhuận kế toán trước thuế, giảm tới hơn 80% so với kết quả đạt được năm 2017. Tập đoàn phải nộp gần 3 tỷ đồng chi phí thuế TNDN hiện hành và nộp thêm 73,7 tỷ đồng chi phí thuế TNDN hoãn lại nên lợi nhuận sau thuế giảm mạnh còn gần 6,5 tỷ đồng, chỉ bằng vỏn vẹn 1,7% so với năm 2017.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu HAG được giao dịch dưới ngưỡng 6.000 đồng. Đóng cửa phiên 15/3, mã này giảm 1,2% còn 5.770 đồng/cổ phiếu, khối lượng giao dịch đạt hơn 3,6 triệu đơn vị tương ứng gần 21 tỷ đồng. Phiên giao dịch sáng nay 18/1, mã này tiếp tục giảm giá.

Theo Dân trí

Vợ chồng ông Trần Đình Long mất hơn 1.500 tỷ đồng vì… thận trọng?
Các sếp cũng phải “choáng” với mức thưởng “sốc” tại Dược Hà Tây
Cổ phiếu Juventus tăng giá kỷ lục sau hat-trick của Ronaldo
Thị trường phản ứng thế nào trước thương vụ “bom tấn” Vinamilk thâu tóm Sữa Mộc Châu?
Chỉ 1 tuần, tài sản ông Phạm Nhật Vượng đã tăng tới 1,3 tỷ USD

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲300K 88,300 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲300K 88,200 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 ▲200K 88.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 ▲200K 88.410 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 ▲200K 87.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 ▲190K 81.170 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 ▲150K 66.530 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 ▲140K 60.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 ▲130K 57.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 ▲130K 54.140 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 ▲110K 51.920 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 ▲90K 36.970 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 ▲80K 33.340 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 ▲70K 29.360 ▲70K
Cập nhật: 29/10/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▲5K 8,890 ▲10K
Trang sức 99.9 8,680 ▲5K 8,880 ▲10K
NL 99.99 8,740 ▲5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 29/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25146 25146 25464
AUD 16286 16386 16948
CAD 17881 17981 18534
CHF 28817 28847 29641
CNY 0 3510.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26930 27030 27903
GBP 32346 32396 33498
HKD 0 3280 0
JPY 161.99 162.49 169
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18728 18858 19580
THB 0 693.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 17:00