Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hoàng Anh Gia Lai bác bỏ tin 742 hecta đất tại Campuchia bị thu hồi

13:39 | 28/03/2019

1,443 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù thông tin bị thu hồi 742 ha đất tại Campuchia có phần nào tác động tiêu cực khiến giá cổ phiếu HAG và HNG của hai công ty bầu Đức sáng nay sụt giảm. Tuy nhiên, đại diện truyền thông của Hoàng Anh Gia Lai cho biết, đến chiều nay (28/3), HAGL chưa nhận được bất cứ quyết định nào của Chính phủ Campuchia về việc này.

Phiên giao dịch sáng nay, mặc dù chỉ số chính vẫn giữ được trạng thái tăng song cặp cổ phiếu HAG và HNG của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai lại giảm giá. Cụ thể, HAG giảm 0,18% còn 5.600 đồng/cổ phiếu còn HNG giảm 1,92% còn 15.300 đồng/cổ phiếu.

Bên cạnh bị ảnh hưởng bởi diễn biến rung lắc trên thị trường thì giá cổ phiếu các công ty của bầu Đức cũng phần nào bị tác động tiêu cực từ thông tin liên quan đến việc thu hồi đất ở Campuchia.

tin khong vui cho bau duc 742 hecta dat tai campuchia bi thu hoi
HAGL phải trả lại cộng đồng bản địa một diện tích đất khá lớn vốn đã được Chính phủ giao từ 10 năm trước

Thông tấn xã Việt Nam sáng nay dẫn nguồn tin nước ngoài cho biết, 742 hecta đất được Chính phủ Campuchia cấp cho Hoàng Anh Gia Lai từ 10 năm trước để trồng cao su sẽ bị thu hồi để trả cho cộng đồng bản địa.

Theo thông tin này thì vào năm 2015, 12 cộng đồng bản địa đã khởi kiện Tập đoàn Tài chính Quốc tế (IFC), thuộc Ngân hàng Thế giới (WB) - đã đầu tư vào một quỹ cung cấp tài chính cho các liên doanh của Hoàng Anh Gia Lai tại Campuchia và Lào - vì những lý do ảnh hưởng đến môi trường và xã hội.

Tiến trình giải quyết tranh chấp đã được thiết lập và Hoàng Anh Gia Lai đã đồng ý ngừng các hoạt động khai phá đất đai. Một năm sau đó, Hoàng Anh Gia Lai đã trả lại đất đai chưa được sử dụng trong hoạt động trồng trọt hoặc khai phá khiến diện tích đất mà doanh nghiệp này được cấp phép đã giảm xuống hơn 60%.

Tuy nhiên, theo đại diện của HAGL, đến chiều nay (28/3), Công ty này vẫn chưa nhận được bất cứ quyết định nào của Chính phủ Campuchia về việc thu hồi 742 ha đất nói trên.

"Các hoạt động trồng trọt tại dự án của Công ty HAGL vẫn diễn ra bình thường", đại diện Công ty này cho biết.

Ngành nông nghiệp của Hoàng Anh Gia Lai nằm tại tam giác 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia trong phạm vi khoảng 200 km. Riêng tại Campuchia, HAGL Agrico tiến hành trồng cao su, cọ dầu, cây ăn quả và chăn nuôi bò thịt tại các huyện Andong Meas, Koun Mum, Bar Kaev và Ou Chum, tỉnh Ratanakiri và huyện Snoul, tỉnh Kratie. Diện tích đất mà Hoàng Anh Gia Lai bị thu hồi nằm tại tỉnh Ratanakiri.

Hoàng Anh Gia Lai mới đây đã có thông báo gửi cổ đông về ngày đăng ký cuối cùng tham dự họp ĐHĐCĐ thường niên 2019 là 8/4/2019 và ngày giao dịch không hưởng quyền là 5/4. Thời gian diễn ra đại hội dự kiến vào ngày 26/4 tại TP Pleiku, Gia Lai xoay quanh các nội dung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư năm 2018, 2019 cùng một số nội dung khác.

Trên thị trường chứng khoán sáng nay (28/3), chỉ số VN-Index sau khi giảm điểm nửa đầu phiên thì đã hồi phục và đạt mức tăng 2,65 điểm tương ứng 0,27% lên 978,56 điểm còn HNX-Index giảm 0,37 điểm tương ứng 0,34% còn 107,19 điểm.

Thị trường giằng co nên chênh lệch số mã tăng-giảm trên các sàn không đáng kể. Có tổng cộng 261 mã giảm, 19 mã giảm sàn so với 248 mã tăng và 33 mã tăng trần.

Thanh khoản cải thiện đáng kể so với sáng hôm qua, lên 120,51 triệu cổ phiếu tương ứng 2.126,83 tỷ đồng trên HSX và 12,27 triệu cổ phiếu tương ứng 204,15 tỷ đồng trên HNX.

Sáng nay, chỉ số chính nhận được sự ủng hộ của một số mã lớn. VHM đóng góp 1,22 điểm; VIC đóng góp 1,07 điểm và VCB đóng góp 0,9 điểm cho VN-Index. Chiều ngược lại, VJC, SAB, VPB giảm giá, song mức giảm tại các mã này không tác động lớn đến diễn biến chung.

Trong bối cảnh thiếu hụt thông tin như hiện tại, Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS) khuyến nghị nhà đầu tư ưu tiên giảm tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục ngắn hạn, đồng thời tiếp tục theo dõi những thông tin tiếp theo từ mùa đại hội cổ đông của các doanh nghiệp niêm yết đang diễn ra và cập nhật liên tục các diễn biến mới trên thị trường trong nước và quốc tế để kịp thời cơ cấu danh mục trung và dài hạn nếu cần thiết.

Theo Dân trí

tin khong vui cho bau duc 742 hecta dat tai campuchia bi thu hoi

Tỷ phú Trần Bá Dương “bắt tay” cùng bầu Đức xuất khẩu lô chuối hơn nửa triệu USD
tin khong vui cho bau duc 742 hecta dat tai campuchia bi thu hoi

Giới đầu tư “săn lùng” cổ phiếu bầu Đức sau “nước cờ” mới với THACO
tin khong vui cho bau duc 742 hecta dat tai campuchia bi thu hoi

Nữ Chủ tịch bị bắt vì thao túng giá cổ phiếu; hé lộ tài sản người giàu nhất Việt Nam
tin khong vui cho bau duc 742 hecta dat tai campuchia bi thu hoi

40 tuổi giàu hơn bầu Đức, chỉ một biến cố 1.600 tỷ đồng đã “tiêu tan”
tin khong vui cho bau duc 742 hecta dat tai campuchia bi thu hoi

Hoàng Anh Gia Lai bị truy cả chục tỷ đồng vì… khai sai thuế từ 6 năm trước
tin khong vui cho bau duc 742 hecta dat tai campuchia bi thu hoi

Bầu Đức gánh nặng “nghìn tỷ” nợ ngân hàng trên vai và nỗi niềm “kẻ chơi lớn”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲1200K 88,300 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲1200K 88,200 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 ▲1300K 88.300 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 ▲1300K 88.210 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 ▲1290K 87.520 ▲1290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 ▲1190K 80.980 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 ▲980K 66.380 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 ▲880K 60.190 ▲880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 ▲850K 57.550 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 ▲790K 54.010 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 ▲760K 51.810 ▲760K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 ▲540K 36.880 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 ▲480K 33.260 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 ▲430K 29.290 ▲430K
Cập nhật: 23/10/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲120K 8,890 ▲120K
Trang sức 99.9 8,690 ▲120K 8,880 ▲120K
NL 99.99 8,765 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25378 25378 25462
AUD 16565 16665 17228
CAD 18032 18132 18683
CHF 28892 28922 29729
CNY 0 3531.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26957 27057 27930
GBP 32486 32536 33639
HKD 0 3220 0
JPY 163.42 163.92 170.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15106 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19722
THB 0 698.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 19:00