Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hàng dệt may Việt Nam chưa tận dụng được cơ hội từ CPTPP

14:56 | 07/10/2019

310 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau 9 tháng Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu lực tại Việt Nam, hàng dệt may vẫn chưa tận dụng được các cơ hội của CPTPP dẫn đến giá trị xuất khẩu chưa đạt như mong muốn. Nguyên do được cho là từ quy tắc xuất xứ từ sợi trở đi.    
hang det may viet nam chua tan dung duoc co hoi tu cptppViệt Nam nhập hơn 4 tỷ USD hàng dệt may từ Trung Quốc
hang det may viet nam chua tan dung duoc co hoi tu cptppNgành Dệt may đón sóng đầu tư từ Hàn Quốc
hang det may viet nam chua tan dung duoc co hoi tu cptppKhả quan với xuất khẩu hàng dệt may năm 2018

Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas), tính đến tháng 9/2019, sau 9 tháng hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu lực tại Việt Nam, hiện mặt hàng dệt may chưa tận dụng được các cơ hội của CPTPP nếu so với các mặt hàng như nông sản.

Nguyên nhân được cho là từ quy tắc xuất xứ yêu cầu từ sợi trở đi. Bên cạnh đó, việc cấp chứng chỉ C/O của Việt Nam lại vẫn đang phụ thuộc vào các cơ quan hữu quan, trong khi các nước thành viên CPTPP đã cho phép doanh nghiệp tự chứng nhận quy tắc xuất xứ.

hang det may viet nam chua tan dung duoc co hoi tu cptpp
Hàng dệt may chưa tận dụng được cơ hội từ CPTPP

Cũng theo Vitas, sau khi Bộ Công Thương gửi đến Vitas cùng các đơn vị liên quan lấy ý kiến dự thảo thông tư về tiêu chí dán mác “Made in Vietnam” cho hàng sản xuất trong nước lưu thông trên thị trường nội địa.

Theo dự thảo, sản phẩm được coi “Made in Vietnam” nếu có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp như: cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng, khoáng sản…

Trường hợp hàng hóa có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại Việt Nam nhưng trải qua công đoạn gia công, chế biến cuối cùng và đảm bảo được hai tiêu chí về chuyển đổi mã số và hàm lượng giá trị gia tăng… thì được coi là “hàng hóa của Việt Nam”.

Cách xác định hàm lượng giá trị gia tăng được xác định theo hai công thức gián tiếp hoặc trực tiếp. Với cách trực tiếp, hàng có nguyên liệu đầu vào sản xuất toàn bộ tại Việt Nam chiếm 30% giá xuất xưởng thì được coi là hàng “Made in Vietnam”. Cách xác định gián tiếp là giá xuất xưởng trừ đi giá nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ Việt Nam.

Vitas cho rằng để xác định rõ hơn, Bộ Công Thương cần đưa ra các ví dụ cụ thể từng mặt hàng với mã HS (là mã số dùng để phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu trên toàn thế giới theo Hệ thống phân loại hàng hóa do Tổ chức Hải quan thế giới WCO phát hành có tên là “Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa”) khác nhau để xác định tỉ lệ hàm lượng giá trị gia tăng nội địa. Phần lớn các sản phẩm này có tỉ lệ hàm lượng giá trị gia tăng nội địa 30%. Tuy nhiên, để được xem là hàng “Made in Vietnam”, ngoài đạt tỉ lệ hàm lượng giá trị gia tăng nội địa 30% thì hàng hóa này còn phải vượt qua khâu gia công đơn giản.

Vitas nhận định rằng các quy định về xuất xứ hàng Việt Nam đang lấy ý kiến là sao chép quy định cũ về ghi nhãn hàng hóa trước đây ban hành tại Nghị định 31/NĐ-CP ngày 8/3/2019. Với nội dung bao hàm quy định về điều kiện tiêu chí để sản phẩm hàng hóa được xác định là hàng hóa của Việt Nam thì văn bản nên ban hành dưới hình thức nghị định thay vì là thông tư.

Theo số liệu thống kê sơ bộ Vitas, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam 9 tháng ước đạt 29,24 tỉ USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá trị thặng dư thương mại đạt 15,24 tỉ USD, tăng 16,77% so với cùng kỳ năm 2018.

Tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may đạt 16,47 tỉ USD, tăng 0,74% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó mặt hàng bông giảm 12,21%, các mặt hàng còn lại tăng nhẹ.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 10:00