Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hàng dệt may Việt Nam chưa tận dụng được cơ hội từ CPTPP

14:56 | 07/10/2019

307 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau 9 tháng Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu lực tại Việt Nam, hàng dệt may vẫn chưa tận dụng được các cơ hội của CPTPP dẫn đến giá trị xuất khẩu chưa đạt như mong muốn. Nguyên do được cho là từ quy tắc xuất xứ từ sợi trở đi.    
hang det may viet nam chua tan dung duoc co hoi tu cptppViệt Nam nhập hơn 4 tỷ USD hàng dệt may từ Trung Quốc
hang det may viet nam chua tan dung duoc co hoi tu cptppNgành Dệt may đón sóng đầu tư từ Hàn Quốc
hang det may viet nam chua tan dung duoc co hoi tu cptppKhả quan với xuất khẩu hàng dệt may năm 2018

Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas), tính đến tháng 9/2019, sau 9 tháng hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu lực tại Việt Nam, hiện mặt hàng dệt may chưa tận dụng được các cơ hội của CPTPP nếu so với các mặt hàng như nông sản.

Nguyên nhân được cho là từ quy tắc xuất xứ yêu cầu từ sợi trở đi. Bên cạnh đó, việc cấp chứng chỉ C/O của Việt Nam lại vẫn đang phụ thuộc vào các cơ quan hữu quan, trong khi các nước thành viên CPTPP đã cho phép doanh nghiệp tự chứng nhận quy tắc xuất xứ.

hang det may viet nam chua tan dung duoc co hoi tu cptpp
Hàng dệt may chưa tận dụng được cơ hội từ CPTPP

Cũng theo Vitas, sau khi Bộ Công Thương gửi đến Vitas cùng các đơn vị liên quan lấy ý kiến dự thảo thông tư về tiêu chí dán mác “Made in Vietnam” cho hàng sản xuất trong nước lưu thông trên thị trường nội địa.

Theo dự thảo, sản phẩm được coi “Made in Vietnam” nếu có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp như: cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng, khoáng sản…

Trường hợp hàng hóa có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại Việt Nam nhưng trải qua công đoạn gia công, chế biến cuối cùng và đảm bảo được hai tiêu chí về chuyển đổi mã số và hàm lượng giá trị gia tăng… thì được coi là “hàng hóa của Việt Nam”.

Cách xác định hàm lượng giá trị gia tăng được xác định theo hai công thức gián tiếp hoặc trực tiếp. Với cách trực tiếp, hàng có nguyên liệu đầu vào sản xuất toàn bộ tại Việt Nam chiếm 30% giá xuất xưởng thì được coi là hàng “Made in Vietnam”. Cách xác định gián tiếp là giá xuất xưởng trừ đi giá nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ Việt Nam.

Vitas cho rằng để xác định rõ hơn, Bộ Công Thương cần đưa ra các ví dụ cụ thể từng mặt hàng với mã HS (là mã số dùng để phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu trên toàn thế giới theo Hệ thống phân loại hàng hóa do Tổ chức Hải quan thế giới WCO phát hành có tên là “Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa”) khác nhau để xác định tỉ lệ hàm lượng giá trị gia tăng nội địa. Phần lớn các sản phẩm này có tỉ lệ hàm lượng giá trị gia tăng nội địa 30%. Tuy nhiên, để được xem là hàng “Made in Vietnam”, ngoài đạt tỉ lệ hàm lượng giá trị gia tăng nội địa 30% thì hàng hóa này còn phải vượt qua khâu gia công đơn giản.

Vitas nhận định rằng các quy định về xuất xứ hàng Việt Nam đang lấy ý kiến là sao chép quy định cũ về ghi nhãn hàng hóa trước đây ban hành tại Nghị định 31/NĐ-CP ngày 8/3/2019. Với nội dung bao hàm quy định về điều kiện tiêu chí để sản phẩm hàng hóa được xác định là hàng hóa của Việt Nam thì văn bản nên ban hành dưới hình thức nghị định thay vì là thông tư.

Theo số liệu thống kê sơ bộ Vitas, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam 9 tháng ước đạt 29,24 tỉ USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá trị thặng dư thương mại đạt 15,24 tỉ USD, tăng 16,77% so với cùng kỳ năm 2018.

Tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may đạt 16,47 tỉ USD, tăng 0,74% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó mặt hàng bông giảm 12,21%, các mặt hàng còn lại tăng nhẹ.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 09/09/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 00:02