Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hà Nội tăng vốn “khủng” cho Dự án đường sắt Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo

11:14 | 30/09/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
UBND TP. Hà Nội phải chịu trách nhiệm toàn diện về thông tin, số liệu báo cáo và hiệu quả đầu tư dự án điều chỉnh; báo cáo Thủ tướng xem xét, quyết định về việc điều chỉnh tổng mức đầu tư tăng thêm của dự án, từ 19.555 tỷ đồng lên 35.678 tỷ đồng.

Đó là ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng về việc thực hiện dự án đường sắt đô thị Hà Nội tuyến số 2, đoạn Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo.

Cụ thể, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng giao UBND TP. Hà Nội thực hiện trình tự, thủ tục về điều chỉnh dự án (bao gồm cả điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án) theo đúng quy định tại Nghị định số 131/2015 của Chính phủ hướng dẫn về dự án quan trọng quốc gia và các quy định pháp luật liên quan và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng tại văn bản số 108 ngày 13/12/2016.

UBND TP. Hà Nội chịu trách nhiệm toàn diện về thông tin, số liệu báo cáo và hiệu quả đầu tư dự án điều chỉnh. Đồng thời, phối hợp với các bộ, ngành liên quan báo cáo Thủ tướng xem xét, quyết định về việc bố trí vay vốn nước ngoài bổ sung phần điều chỉnh tổng mức đầu tư tăng thêm của dự án. UBND TP. Hà Nội và chủ đầu tư tiếp tục thực hiện đầy đủ công tác giám sát đầu tư theo đúng quy định, bảo đảm dự án đầu tư đúng mục tiêu và hiệu quả.

Hà Nội tăng vốn “khủng” cho Dự án đường sắt Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo
Dự án đường sắt đô thị Hà Nội tuyến số 2, đoạn Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo, giai đoạn 1

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng cũng giao Bộ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì, phối hợp với UBND TP.Hà Nội và các cơ quan liên quan hoàn chỉnh dự thảo báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm 2019 về tình hình triển khai thực hiện dự án, trong đó có vấn đề phát sinh tiêu chí dự án thuộc dự án quan trọng quốc gia,báo cáo Chính phủ trước 1/10/2019.

Năm 2018, việc điều chỉnh thiết kế cơ sở và tổng mức đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường sắt đô thị Hà Nội - tuyến số 2 có mức tăng từ 19.555 tỷ đồng lên 35.678 tỷ đồng, tăng 16.123 tỷ đồng. Nguồn vốn sử dụng là ODA của Chính phủ Nhật Bản và vốn đối ứng trong nước, do Ban Quản lý đường sắt đô thị Hà Nội làm chủ đầu tư.

Dự án được phê duyệt vào tháng 11/2008. Thời gian thực hiện dự án là từ 2009 - 2015, theo tiến độ ban đầu sẽ khai thác năm 2017, tuy nhiên đến nay dự án vẫn chưa có “động tĩnh” gì. Quy mô xây dựng dự án, tổng chiều dài toàn tuyến là 11,5 km, trong đó 8,5 km đường đi ngầm và 3 km đi trên cao, khổ đường sắt đôi 1.435 mm.

Dự án có điểm đầu tại Khu đô thị Nam Thăng Long (CIPUTRA), theo đường Nguyễn Văn Huyên kéo dài - Hoàng Quốc Việt - Hoàng Hoa Thám - Thụy Khuê - Phan Đình Phùng - Hàng Giấy - Hàng Đường - Hàng Ngang - Hàng Đào - Đinh Tiên Hoàng - Hàng Bài và kết thúc trên Phố Huế (ngã tư giao với đường Nguyễn Du).

Thời gian qua, vấn đề gây nhiều ý kiến trái chiều giữa các cơ quan, chuyên gia đối với dự án đường sắt Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo về quy hoạch tổng thể mặt bằng ga ngầm C9 tại khu vực Hồ Hoàn Kiếm (dưới phố Đinh Tiên Hoàng và một phần vườn hoa Hồ Gươm) theo đề xuất của UBND TP.Hà Nội.

Nhà ga C9 được thiết kế 3 tầng, chiều dài 150 m, rộng 21,4m và sâu 17,45m. Xung quanh khu vực này có quần thể các công trình tượng đài Cảm Tử, đền Bà Kiệu, đền Bút Tháp, vườn hoa tượng đài Lý Thái Tổ.

Mới đây, Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam cũng có chỉ đạo Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Bộ Tư pháp có ý kiến chính thức bằng văn về phương án do UBND TP.Hà Nội đề xuất để hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Theo Dân trí

Điều chỉnh Dự án đường sắt đô thị Hà Nội
Tổng thầu Trung Quốc dự kiến hoàn thành đường sắt Cát Linh - Hà Đông, nhưng... không khả thi (!?)
Hé lộ 1% công việc Trung Quốc “làm mãi không xong” tại đường sắt Cát Linh - Hà Đông

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 16/11/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 81.900
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.000 81.900
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.000 81.900
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.000 81.900
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 79.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 74.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 60.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 55.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 49.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 47.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 33.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 30.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 26.780
Cập nhật: 16/11/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,010 8,280
Trang sức 99.9 8,000 8,270
NL 99.99 8,035
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,100 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,100 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,100 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,350
Cập nhật: 16/11/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 16/11/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 16/11/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 16/11/2024 03:45