Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Gói hỗ trợ 30.000 tỷ mua nhà: Thành phố sẽ xét hồ sơ chứ không phải ngân hàng!

07:00 | 31/05/2013

Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Theo ông Nguyễn Hoàng Minh, Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM, công tác chuẩn bị giải ngân gói hỗ trợ 30.000 tỷ đồng trong ngày 1/6 tới đây tại TP HCM được thực hiệt rất nghiêm túc và khẩn trương.

Theo đó, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM đang phối hợp với Sở Xây dựng, doanh nghiệp, ngân hàng thương mại và các đơn vị liên quan để cùng triển khai có hiệu quả nhất gói hỗ trợ này.

Trong gói hỗ trợ 30.000 tỷ lần này, Trung ương không phân bổ chỉ tiêu cho từng địa phương, cho từng ngân hàng thương mại; do đó, các ngân hàng thương mại thực hiện đến đâu sẽ được tái cấp vốn đến đó cho đến khi hết 30.000 tỷ sẽ dừng lại.

Người dân đang trông chờ vào cơ hội mua nhà từ gói hỗ trợ 30.000 tỷ

Đặc biệt, trong gói hỗ trợ lần này các doanh nghiệp chỉ được vay 30% trong tổng số 30.000 tỷ (tương đương 9.000 tỷ đồng) cho nên các ngân hàng đang rất cân nhắc và khẩn trương thực hiện theo chỉ đạo của địa phương.

Lãnh đạo UBND TP HCM đã có chỉ đạo rất sát sao cho công tác kết nối giữa ngân hàng với người cần vay vốn. Các hoạt động kết nối giữa ngân hàng và người vay thường xuyên được triển khai. Đầu tháng 6 tới sẽ thực hiện kết nối giữa ngân hàng và các hộ dân ở địa bàn quận Tân Bình để hỗ trợ vay vốn thuê nhà, mua nhà cho các hộ dân ở đây.

Đối với lo lắng của người dân về việc phải có tài sản thế chấp ngân hàng mới được vay vốn, ông Nguyễn Hoàng Minh cho rằng: Tài sản thế chấp được quy định cụ thể trong Thông tư 07 của Bộ Xây dựng và Thông tư 11 của Ngân hàng Nhà nước. Trong đó, trao quyền cho các ngân hàng thương mại xem xét để có thể cho vay tín chấp hoặc thế chấp chính căn hộ hình thành từ vốn vay.

Các ngân hàng trên địa thành phố cũng đã họp, đưa ra các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người vay. Đặc biệt, là với những đối tượng mua, thuê nhà được hội đồng thẩm định thành phố xét duyệt.

Hội đồng thẩm định của thành phố có trách nhiệm xem xét nhu cầu của từng người dân. Do nguồn vốn có hạn và nhà ở cũng có hạn nên trước mắt các ngân hàng đưa ra một số đối tượng ưu tiên như: gia đình có công với cách mạng, gia đình chính sách, cán bộ ngành giáo dục, y tế, lực lượng vũ trang…

Hiện nay, bên cạnh nguồn vốn từ gói hỗ trợ 30.000 tỷ, một số ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố, trong đó có ngân hàng BIDV đã cam kết dành một số vốn hỗ trợ cho vay mua nhà ở xã hội ở mức lãi suất 6%/năm.

Mai Phương

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 ▼100K 88,200 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 ▼100K 88,100 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 25/10/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 25/10/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,885 ▼5K
Trang sức 99.9 8,680 8,875 ▼5K
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,895 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,895 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,895 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 25/10/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 25/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 25/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 25/10/2024 21:00