Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giới siêu giàu Việt Nam tăng nhanh hàng đầu thế giới

11:43 | 06/09/2018

195 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mỗi năm, số người có tài sản từ 30 triệu USD trở lên tại Việt Nam tăng gần 13%.

Hãng nghiên cứu Wealth-X vừa công bố báo cáo về người siêu giàu thế giới - World Ultra Wealth Report, có tài sản từ 30 triệu USD trở lên. Theo đó, Việt Nam nằm trong top 10 nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng người siêu giàu nhanh nhất thế giới giai đoạn 2012 - 2017, với 12,7% mỗi năm. Tốc độ này chỉ đứng sau Bangladesh (17,3%) và Trung Quốc (13,4%).

Báo cáo của Wealth-X đánh giá xu hướng diễn ra tại các nước như Việt Nam, Bangladesh hay Ấn Độ cho thấy các nước này đang trải qua đô thị hóa nhanh, có sự tăng trưởng về hoạt động sản xuất và đầu tư vào cơ sở hạ tầng.

Giới siêu giàu Việt Nam tăng nhanh hàng đầu thế giới
Việt Nam thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng người siêu giàu cao nhất thế giới.

Tính chung toàn cầu, báo cáo cho biết sau năm 2017 bùng nổ, số thành viên nhóm này đã tăng gần 13% lên hơn 255.800 người. Tốc độ tăng năm 2016 chỉ là 3,5%.

Việc này phản ánh môi trường năm 2017 thuận lợi cho việc tích lũy của cải, bất chấp biến động địa chính trị. Tổng tài sản của nhóm người này cũng tăng hơn 16% lên 31.500 tỷ USD. So với năm ngoái, sức tăng cả về số người siêu giàu và tài sản cũng đồng đều hơn, khi diễn ra ở cả 7 khu vực lớn.

Năm 2017, Mỹ vẫn là nền kinh tế có số người siêu giàu nhiều nhất thế giới, với gần 79.600 người. Theo sau là Nhật Bản, Trung Quốc và Đức.

Châu Á có ba đại diện trong top 10, là Nhật, Trung Quốc và Hong Kong (Trung Quốc). Đây cũng là khu vực có tốc độ tăng trưởng người siêu giàu nhanh nhất thế giới.

Tính trung bình, số người siêu giàu châu Á cũng trẻ hơn so với thế giới. Gần một phần tư có độ tuổi dưới 50.

Xếp theo thành phố, Hong Kong cũng đã vượt New York để trở thành nơi có nhiều người siêu giàu nhất. Với tốc độ tăng trưởng 31% năm ngoái, nhóm này tại Hong Kong đã có gần 10.000 thành viên. Trong khi đó, con số này của New York là gần 9.000. Xếp sau là Tokyo (Nhật), Los Angeles (Mỹ) và Paris (Pháp).

Theo VnExpress.net

Ẩn số tỷ phú USD tiếp theo của Việt Nam; Được cứu, bầu Đức tiếp mộng "ông trùm"
Nhà giàu Việt chi tiền tỷ sắm nội thất xa xỉ
Sau một đêm, đại gia Việt "đổi ngôi" ngoạn mục trên thị trường chứng khoán

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 21/10/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 21/10/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 21/10/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 21/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 21/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 21/10/2024 03:00