Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Sau một đêm, đại gia Việt "đổi ngôi" ngoạn mục trên thị trường chứng khoán

19:13 | 01/10/2016

540 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Forbes cho biết, ông Phạm Nhật Vượng, người giàu nhất Việt Nam đã nâng tài sản lên 2,4 tỷ USD. Trong khi đó, ông chủ FLC - Trịnh Văn Quyết đã vượt mặt bầu Long để trở thành người giàu thứ 2 thị trường chứng khoán với hơn 10.000 tỉ đồng tài sản, sau khi âm thầm mua vào gần 100 triệu cổ phiếu Faros.

Ngoại trừ việc ông Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Vingroup (VIC) luôn giữ nguyên ngôi đầu thì các vị thứ còn lại trong bảng xếp hạng những người giàu nhất thị trường chứng khoán Việt thay đổi liên tục trong thời gian gần đây.

Nếu tính theo thị giá đóng cửa cổ phiếu VIC phiên 30/9 thì ông Vượng hiện đang có khối tài sản lên tới trên 29.000 tỷ đồng trên thị trường chứng khoán thông qua sở hữu 652,2 triệu cổ phần Vingroup. Hôm qua, giá VIC giảm nhẹ 1% (450 đồng/cp) còn 44.500 đồng.

Còn theo cập nhật của Forbes thì tính đến thời điểm hiện tại, ông Vượng đã sở hữu trong tay khối tài sản ròng lên đến 2,4 tỷ USD, đứng vị trí thứ 861 danh sách những người giàu nhất thế giới.

tin nhap 20161001191018
Trong khi ông Trịnh Văn Quyết trở thành người giàu thứ 2 thị trường chứng khoán nhờ mua thêm cổ phiếu thì bầu Đức ra khỏi Top 10 do giá HAG sụt giảm mạnh.

Vị thứ của ông Phạm Nhật Vượng cải thiện đáng kể bởi trước đó, xếp hạng trong danh sách người giàu thế giới năm 2015, ông chỉ đứng thứ 1118 và năm 2016 là 1011.

Thông tin đáng chú ý trong tuần này đó là sự "đổi ngôi" ở vị trí người giàu thứ 2 thị trường chứng khoán Việt. Theo đó, ông Trần Đình Long - Chủ tịch Tập đoàn Hòa Phát (HPG) đã để vuột vị trí này vào tay ông Trịnh Văn Quyết - ông chủ Tập đoàn FLC.

Sau khi chi đậm hơn 2.344 tỷ đồng để mua vào gần 100 triệu cổ phiếu ROS của Công ty cổ phần Xây dựng Faros, tài sản của ông Trịnh Văn Quyết đã vượt 10.000 tỷ đồng. Sau giao dịch này, ông Quyết đã nâng tỷ lệ nắm giữ tại Faros từ 179,7 triệu cổ phiếu lên 279,5 triệu cổ phiếu ROS, tương đương 65% vốn điều lệ công ty.

Công ty cổ phần Xây dựng Faros tiền thân là Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư hạ tầng Vĩnh Hà, thành lập năm 2011 với vốn điều lệ vỏn vẹn 1,5 tỷ đồng. Tuy nhiên, chỉ trong vòng 2 năm từ 2014 đến tháng 3 năm nay, Faros đã dần tăng vốn "khủng" lên 4.300 tỷ đồng. Công ty này được biết đến là tổng thầu nhiều dự án lớn của Tập đoàn FLC.

Ngày 1/9 vừa qua, Faros niêm yết trên sàn TPHCM (HSX) với mã ROS. Cổ phiếu này đã có chuỗi tăng giá chóng mặt với nhiều phiên liên tiếp tăng trần, đưa thị giá từ mức 12.600 đồng của phiên giao dịch đầu tiên lên 34.100 đồng phiên 30/9.

Mới đây, ông Trịnh Văn Quyết vừa công bố thông tin đăng ký mua thêm 30 triệu cổ phiếu FLC, do đó, dự kiến tài sản trên sàn chứng khoán của vị đại gia này sẽ còn tiếp tục tăng.

Người từng có thời gian dài khẳng định vị trí giàu thứ 2 thị trường chứng khoán Việt Nam là ông Đoàn Nguyên Đức - Chủ tịch Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai (HAG) thì nay đã "bật" khỏi Top 10 xuống vị trí thứ 11 của danh sách này.

Mặc dù đã có những hồi phục nhất định trong một số phiên gần đây song HAG chỉ còn 5.250 đồng thị giá. Mối quan tâm của giới đầu tư vẫn đổ dồn vào sự xoay xở của bầu Đức quanh khoản nợ khổng lồ đã đến hạn của công ty này. Theo báo cáo tài chính hợp nhất bán niên 2016 đã soát xét, nợ ngắn hạn của tập đoàn 12.343 tỷ đồng, nợ dài hạn 14.340 tỷ đồng, tổng nợ 26.683 tỷ đồng. Trong khi đó, vốn điều lệ tập đoàn ở mức 7.900 tỷ đồng.

Tại đại hội đồng cổ đông vừa qua, bầu Đức cho biết, tập đoàn này sẽ bán 20.000 hecta cao su cho một số đối tác Trung Quốc lấy 8.000 tỷ đồng trả nợ. Ông Đức cũng nhấn mạnh rằng, bán diện tích trên, tập đoàn vẫn còn khoảng 60.000 hecta nữa (kể cả ở Campuchia, Lào, Việt Nam).

Ngoài ra trong Top 10 người giàu nhất thị trường chứng khoán Việt Nam còn có những cái tên khác là bà Nguyễn Thị Hiền (HPG, vợ ông Trần Đình Long); chị em bà Phạm Thu Hương, bà Phạm Thúy Hằng (VIC); bà Trương Thị Lệ Khanh (VHC - Thủy sản Vĩnh Hoàn); ông Nguyễn Đức Tài và ông Trần Lê Quân (MWG - Thế giới di động).

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,350 79,500
Nguyên liệu 999 - HN 79,250 79,400
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 22/09/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.500 80.550
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.500 80.550
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.500 80.550
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.500 80.550
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.500 80.550
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.500
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.300 80.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.220 80.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.400 79.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.970 73.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.830 60.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.220 54.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.820 52.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.610 49.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.610 47.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.070 33.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.790 30.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.180 26.580
Cập nhật: 22/09/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,845 8,020
Trang sức 99.9 7,835 8,010
NL 99.99 7,880
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,950 8,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,950 8,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,950 8,060
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 22/09/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,900 80,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,900 80,300
Nữ Trang 99.99% 78,800 79,800
Nữ Trang 99% 77,010 79,010
Nữ Trang 68% 51,919 54,419
Nữ Trang 41.7% 30,930 33,430
Cập nhật: 22/09/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 22/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 22/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 22/09/2024 16:00